Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp ngón tay và những điều cần biết

Thoái hóa khớp ngón tay là căn bệnh không hề xa lạ gì đối với những người cao tuổi mà ai cũng đều gặp phải. Nắm rõ đâu là nguyên nhân, dấu hiệu đầu tiên của bệnh sẽ giúp bạn có thể kiểm soát và cải thiện được chức năng của các khớp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ cho bạn những thông tin xung quanh căn bệnh thoái hóa khớp ngón tay! 1. Thoái hóa khớp ngón tay là gì? 3 xương đốt ngón tay ở mỗi ngón tay nối với nhau bởi 2 khớp, được gọi là khớp liên đốt ngón tay. Khớp gần với khớp bàn tay nhất được gọi là khớp liên đốt gần. Khớp nằm gần đầu ngón tay gọi là khớp liên đốt xa. Riêng ngón cái chỉ có một khớp liên đốt giữa 2 xương đốt ngón cái. Các khớp này cũng hoạt động như khớp bản lề khi gập, duỗi ngón tay. Các khớp ngón tay được bao phủ bên ngoài bởi lớp sụn khớp, có màu trắng và độ cứng như cao su. Sụn khớp có chức năng hấp thu các va chạm, tạo một bề mặt trơn láng để thuận lợi cho khớp chuyển động. Bất cứ khớp nào cũng có thể bị thoái hóa, tuy nhiên hiện tượng này xảy ra nhiều ở các khớp phải hoạt động thường xuyên như khớp cột sống cổ, khớp ngón tay… Thoái hóa khớp ngón tay là tình trạng khớp ở ngón tay bị viêm sưng do lớp sụn khớp bao ở đầu xương đã bị bào mòn và thoái hóa qua thời gian. Căn bệnh sẽ diễn biến âm thầm trong nhiều năm và có thể xảy ra ở bất kỳ ngón tay nào của người bệnh. Khi sụn khớp bị bào mòn, hư tổn thì đầu xương bị va chạm, cọ xát vào nhau ngay cả khi thực hiện các hoạt động hết sức bình thường cũng có thể bị khiến cho khớp bị tổn thương nghiêm trọng. Bên cạnh đó, xương mới lại tiếp tục tăng trưởng khiến cho tình trạng sưng viêm ngày càng nghiêm trọng và có khả năng khiến cho bàn tay người bệnh trở nên méo mó, biến dạng. Thoái hóa khớp ngón tay được cho là căn bệnh của tuổi già, của sự lão hóa. Tuy nhiên, thực tế thì căn bệnh này còn do một số nguyên nhân như: thừa cân béo phì, do di truyền, do chấn thương... Đặc biệt, phụ nữ thường có tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp ngón tay cao hơn ở nam giới vì họ là những người làm công việc nhà thường xuyên. Theo thống kê thì có khoảng 75% ca mắc bệnh thoái hóa khớp ngón tay là nữ giới. Thoái hóa khớp ngón tay có thể ảnh hưởng đến một khớp hoặc nhiều khớp cùng một lúc. Khi khớp ngón tay bị thoái hóa có thể phát triển các u nang xương, khiến các đốt ngón tay trở nên to và thô hơn. Thoái hóa khớp ngón tay (Ảnh minh hoạ) Khớp ngón tay nào dễ bị thoái hóa? Bất kỳ khớp nào ở ngón tay cũng có thể bị thoái hóa. Tuy nhiên, các khớp thường bị ảnh hưởng nhất bao gồm: Khớp gian đốt gần (PIP): Đây là các khớp liên kẽ chịu trách nhiệm nối các đốt ngón tay. Khớp gian đốt xa (DIP): là khớp cuối cùng của các ngón tay và ngón tay cái. Khớp cơ bản (Carpometacarpal joint): Đây là khớp đầu tiên ở gốc ngón cái, chịu trách nhiệm kết nối ngón cái và cổ tay. Các khớp cầu lồi (MCP) và đốt ngón tay thường hiếm khi bị thoái hóa khớp. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thoái hóa khớp ngón tay thường có xu hướng phát triển ở tay trái, bất kể người bệnh thuận tay trái hay tay phải. Tuy nhiên, những người có thói quen sử dụng một tay hoặc có sự chênh lệch lớn, thoái hóa khớp thường gây ảnh hưởng đến tay thuận. Thoái hóa khớp gây ảnh hưởng đến chức năng tay như thế nào? Bệnh nhân thoái hóa khớp ngón tay, đặc biệt là ở ngón trỏ và ngón giữa thường có các triệu chứng nghiêm trọng hơn. Điều này thường được giải thích là do ngón cái cần thiết cho nhiều hoạt động cầm nắm trong khi ngón trỏ và ngón giữa được sử dụng với mục đích kẹp đồ vật nhỏ. Một số nghiên cứu ở người bệnh thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay (bao gồm cả nam và nữ), các ảnh hưởng phổ biến nhất có thể bao gồm: Thoái hóa khớp ở ngón giữa và ngón cái có thể khiến sức mạnh bàn tay yếu hơn. Điều này dẫn đến việc suy giảm khả năng cầm nắm đồ vật. Thoái hóa khớp ở ngón cái và ngón trỏ có thể dẫn đến cấu, véo, kẹp và làm mất sự tỉ mỉ, kết hợp của bàn tay. Ngoài ra, thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay được cho là một yếu tố nguy cơ gây Hội chứng ống cổ tay. Triệu chứng của thoái hóa khớp ngón tay Triệu chứng thoái hoá khớp ngón tay Đau và cứng khớp luôn là dấu hiệu phổ biến của người bị thoái hóa khớp và với bệnh thoái hóa khớp ngón tay cũng vậy. Triệu chứng này có thể gây khó khăn cho người bệnh khi thực hiện các hoạt động thường ngày như cầm đũa hoặc cầm điện thoại di động. Tình trạng đau đớn và cứng khớp có thể trở nên tồi tệ hơn sau một thời gian dài không hoạt động. Người bệnh thoái hóa khớp ngón tay thường gặp phải những triệu chứng sau đây: Đau khớp: Đây là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh thoái hóa khớp ngón tay. Cơn đau thoái hóa này có thể xuất hiện ở một bên hoặc cả hai bên tay. Cơn đau gia tăng mức độ khi bệnh nhân cử động mạnh và giảm khi nghỉ ngơi. Cứng khớp: triệu chứng này thường xuất hiện vào buổi sáng khi người bệnh mới ngủ dậy. Cứng khớp sẽ làm giảm độ linh hoạt trong cử động của các khớp ngón tay. Lúc này thì người bệnh sẽ khó khăn khi thực hiện các động tác khó như xoay tay, cầm nắm đồ vật… Teo cơ ở bàn tay: Các cơ thuộc bàn tay và ngón tay của người bệnh sẽ bị teo nhỏ dần, tệ hơn nữa thì cơ và khớp có thể bị biến dạng. Nếu để tình trạng này kéo dài quá lâu có thể dẫn đến trường hợp xấu nhất là tàn tật. Tay yếu: Lực ở tay của người bệnh thoái hóa khớp ngón tay thường yếu hơn bình thường. Việc này có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cầm, vặn đồ vật... Hình thành hạt Bouchard: Đây là những sự tăng trưởng xương ở các đốt ngón tay khiến các đốt tay có vẻ to hơn hoặc sưng lên. Tình trạng này khiến tay thô hơn và gây khó khăn cho việc đeo nhẫn. Ngón cái vụng về: Đa số người thoái hóa khớp ngón tay thường cảm thấy mất kết nối ở gốc ngón tay cái. Điều này khiến ngón cái trở nên thiếu linh hoạt và vụng về. Phạm vi chuyển động bị thu hẹp: Đây là lúc các khớp ngón tay không thể vận động được nhiều nữa. Tay của người bệnh giảm hẳn sức mạnh, khó có thể cầm nắm đồ đạc và di chuyển. Các khớp trở nên cứng cốc, khi cố vận động sẽ phát ra tiếng kêu lục khục. Thoái hóa khớp ngón tay không gây nguy hiểm trực tiếp tới tính mạng. Tuy nhiên bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt thường ngày của những ai không may mắc phải. Trong một số diễn biến tệ hơn thì bệnh thoái hóa khớp ngón tay còn làm cho bàn tay bị cứng, co quắp… hoặc thậm chí là tàn tật. Nguyên nhân thoái hóa khớp ngón tay Nhóm người dễ mắc thoái hóa khớp ngón tay Thoái hóa khớp ngón tay thường hay gặp ở độ tuổi từ 60 – 65 tuổi. Tỉ lệ số người mắc bệnh có xu hướng tăng dần theo tuổi, cao hơn ở nhóm tuổi từ 60 trở lên và cao nhất ở nhóm 70 – 80 tuổi. Tuổi cao là yếu tố nguy cơ cao nhất của thoái hóa khớp tay, do lượng máu đến nuôi dưỡng vùng khớp bị giảm sút, sự lão hoá sụn càng rõ rệt hơn làm cho sụn kém chịu đựng với các yếu tố tác động có hại đến khớp. Bệnh thường gặp ở nữ giới (75%). Như vậy, số lượng bệnh nhân nữ mắc thoái hóa khớp ngón tay, bàn tay nhiều gấp 3 lần so với nam giới. Nguyên nhân là do sự thay đổi hormone estrogen dẫn đến thay đổi tế bào sụn khớp. Những người có thể trạng béo phì cũng dễ bị thoái hóa khớp tay. Có đến 1/3 bệnh nhân thoái hóa khớp bàn tay bị béo phì. Nguyên nhân dẫn đến thoái hóa khớp ngón tay Tuổi tác Nguyên nhân dẫn đến thoái hóa khớp ngón tay (Ảnh minh hoạ) Tuổi càng cao thì hiện tượng lão hóa diễn ra càng nhanh và cũng là nguyên nhân chính dẫn đến thoái hóa khớp. Thoái hóa khớp ngón tay xảy ra khi lượng máu đến nuôi dưỡng các khớp bị giảm sút. Lượng dinh dưỡng dành cho sụn khớp bị mất đi trong khi lực tác động bên ngoài vẫn diễn ra đều đặn khiến cho sụn khớp ngày càng yếu đi, dẫn đến thoái hóa và đau nhức. Làm việc liên quan đến bàn tay nhiều Những ai phải hoạt động bàn tay nhiều sẽ dễ bị thoái hóa khớp ngón tay hơn người bình thường (tiêu biểu là những người nội trợ, thợ thủ công, lao động tay chân, vv…). Riêng đối với những người thuận tay phải thì tỉ lệ thoái hóa khớp của ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải cũng cao hơn tay còn lại. Khi bị thoái hoá, các khớp bàn tay thuận cũng có biểu hiện nặng hơn, dễ bị biến dạng khớp hơn. Thiếu canxi Thiếu canxi cũng là nguyên nhân phổ biến của thoái hóa khớp ngón tay. Lượng canxi không đủ làm ảnh hướng tới độ chắc chắn của xương và sụn, khiến chúng không đủ sức để chống chọi với thoái hóa Các bệnh lý khác Thoái hóa khớp cũng có thể gặp sau chấn thương, gãy xương, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, một số bệnh rối loạn chuyển hoá như đái tháo đường... Đối với người cao tuổi còn có một nguyên nhân gây thoái hóa là do ít vận động cơ thể hoặc lười vận động. Chẩn đoán thoái hóa khớp ngón tay Chẩn đoán thoái hóa khớp ngón tay Để chẩn đoán thoái hóa khớp ngón tay, người bệnh cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được bác sĩ thăm khám. Khi đó, người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm và kiểm tra kỹ lưỡng và từ đó bác sĩ sẽ đưa ra lộ trình điều trị phù hợp. Khi nhận thấy các dấu hiệu đau, mỏi khớp bàn tay, ngón tay. Khớp bị cứng vào buổi sáng hay khả năng vận động bị giảm sút thì bạn nên đến với các bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đầu tiên người bệnh cần cung cấp cho bác sĩ những thông tin chi tiết về bệnh sử của mình. Về những chấn thương đã có trong quá khứ, về biểu hiện của bệnh theo thời gian, mức độ và tần suất gặp phải những cơn đau, bệnh thoái hóa khớp của các thành viên trong gia đình,… Nhờ đó bác sĩ có cơ sở để xác định được phần nào nguyên nhân gây ra thoái hóa khớp ngón tay ở người bệnh. Tiếp theo, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số động tác chuyển động để xem khả năng vận động khớp đến đâu. Bác sĩ sẽ xác định phạm vi chuyển động khớp, khi cử động có phát ra tiếng kêu hay không, và hỏi xem người bệnh có cảm thấy đau đớn hay không. Bước này sẽ giúp bác sĩ xác định cơ bản được mức độ thoái hóa khớp ngón tay ở người bệnh. Để chẩn đoán tình trạng thoái hóa khớp ngón tay bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra các triệu chứng và thăm khám thực thể. Một số xét nghiệm để chẩn đoán bệnh có thể bao gồm: X-quang: Hình ảnh thu được giúp bác sĩ nhìn thấy được những tổn thương ở khớp, xem tình trạng loãng xương và không gian bên trong sụn khớp Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu giúp loại bỏ các bệnh lý liên quan như viêm khớp dạng thấp. Thoái hóa khớp ngón tay cần làm gì? Thoái hóa khớp ngón tay là căn bệnh thường gặp khi tuổi già và nó không chừa một ai. Các triệu chứng của bệnh sẽ phát triển nghiêm trọng theo thời gian nếu như người bệnh không có kế hoạch chăm sóc và điều trị phù hợp. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, bác sĩ có thể đề nghị các phương pháp điều trị như: 1. Chăm sóc tại nhà Trong các trường hợp nhẹ, người bệnh có thể thực hiện các biện pháp điều trị và chăm sóc tại nhà như: Nghỉ ngơi đầy đủ: Người bệnh nên dành thời gian cho tay được nghỉ ngơi. Nếu làm công việc thường xuyên gõ máy tính cần dành thời gian để tay nghỉ ngơi điều này có thể hỗ trợ làm chậm quá trình thoái hóa khớp ngón tay. Chườm nóng: Liệu pháp này giúp làm dịu các cơn đau và duy trì sự linh hoạt cho các ngón tay. Nẹp cố định ngón tay: Nẹp cố định có thể hỗ trợ ổn định ngón tay và bàn tay. Sử dụng nẹp vào ban đêm có thể cải thiện các cơn đau và hỗ trợ người bệnh có giấc ngủ ngon Các biện pháp điều trị thay thế: Bao gồm massage, xoa bóp, châm cứu có thể hỗ trợ giảm đau và cải thiện các triệu chứng thoái hóa khớp. 2. Sử dụng thuốc điều trị Sử dụng thuốc tây để điều trị Nếu như áp dụng các biện pháp tại nhà mà các triệu chứng không được cải thiện thì người bệnh có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ về các loại thuốc điều trị. Thuốc thường bao gồm: Thuốc giảm đau tại chỗ: Có thể là kem bôi, miếng dán, gel có tác dụng cải thiện các cơn đau ở tay tạm thời Thuốc giảm đau không kê đơn: Các loại thuốc giảm đau phổ biến như Ibuprofen và Naproxen có thể cải thiện các cơn đau nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, nếu người bệnh lạm dụng sử dụng lâu dài sẽ có thể tăng nguy cơ tổn thương hệ thống tiêu hóa, viêm loét dạ dày và các tác dụng phụ tiêu cực khác. Tiêm Steroid: Có thể giúp giảm đau tạm thời, trong vài tuần hoặc vài tháng. Tuy nhiên, liệu pháp này không được khuyến cáo lâu dài, bởi vì nó có thể dẫn đến tác dụng phụ như suy yếu gân và dây chằng. Tiêm Axit Hyaluronic: Có tác dụng bôi trơn các khớp bị ảnh hưởng và hỗ trợ giảm đau. Tuy nhiên, biện pháp này không phổ biến khi điều trị thoái hóa khớp ngón tay, đặc biệt là khi bệnh ảnh hưởng đến gốc ngón tay cái. 3. Phẫu thuật Phẫu thuật thường được chỉ định khi người bệnh bị đau tay nghiêm trọng, mất chức năng hoạt động và khi thực hiện các phương pháp bảo tồn khác không mang lại hiệu quả. Hai phẫu thuật điều trị thoái hóa khớp ngón tay phổ biến bao gồm: Hợp nhất hai xương: Mục tiêu của phẫu thuật này là loại bỏ nguyên nhân gây đau nhưng các khớp ngón tay sẽ không còn cử động, co giãn và mất tính linh hoạt. Thay thế các khớp ngón tay: Phẫu thuật bao gồm loại bỏ sụn hoặc xương bị tổn thương và thay thế bằng các bộ phận nhân tạo. Các bộ phận giả này có thể làm từ nhựa hoặc kim loại. Phẫu thuật có thể mang lại nhiều rủi ro và biến chứng tiềm ẩn. Vì vậy, người bệnh nên trao đổi kỹ với bác sĩ về các lợi ích và rủi ro trước khi thực hiện. Kết luận Thoái hóa khớp ngón tay là tình trạng xương khớp phổ biến tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó ảnh hưởng không nhỏ đến mọi hoạt động của bàn tay. Khi mà các dấu hiệu trở nên nghiêm trọng có thể gây mất chức năng tay. Vì vậy, người bệnh nên đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Trên đây là một số điều cần biết về bệnh thoái hóa khớp ngón tay. Nếu như bạn nhận thấy một số triệu chứng như vừa miêu tả thì hãy nhanh chóng tìm phương pháp cải thiện và tốt nhất là bạn nên tìm đến bệnh viện để được chẩn đoán chính xác nhé. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện nay đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.13

Thoái hóa khớp vai - Mối đe dọa nguy hiểm cho sức khoẻ

Thoái hóa khớp vai là bệnh lý viêm xương khớp phổ biến và thường ảnh hưởng đến người cao tuổi. Các triệu chứng phổ biến bao gồm gây ra các cơn đau cấp tính hoặc mãn tính và có thể gây ảnh hưởng đến cử động của cánh tay. Giải phẫu khớp vai và bệnh thoái hóa khớp vai Vai được tạo thành từ hai khớp chính là khớp cánh tay (hay khớp vai – Glenohumeral joint) và khớp xương ức – đòn (hay còn gọi là khớp nối – Acromioclavicular joint) hay còn gọi là khớp AC. Khớp glenohumeral là nơi đầu tròn, là điểm mà đỉnh xương cánh tay, hoặc humerus, gặp xương bả vai, hoặc xương bàn chân. Cấu trúc của khớp này cho phép vai chuyển động linh hoạt, dơ lên hạ xuống hoặc cả chuyển động tròn. Khớp acromioclavicular là điểm mà xương đòn, hay xương đòn, gặp khớp, là đầu của xương bả vai. Khớp acromioclavicular dễ bị viêm xương khớp hơn khớp glenohumeral. Hình ảnh Giải phẫu khớp vai Thoái hóa khớp vai là tình trạng các hệ thống của khớp vai bị tổn thương, dễ thấy nhất là các lớp sụn ở khớp vai bị bào mòn. Khi lớp sụn này bị bào mòn sẽ làm lộ các xương, các xương ở các khớp cọ sát vào nhau trong quá trình vận động sẽ gây ra tình trạng viêm khớp vai, đau nhức khớp vai. Thoái hóa khớp vai là hiện tượng xuất hiện sự tổn thương của sụn, xương dưới sụn, dây chằng và màng dịch ở khớp vai. Thoái hóa khớp vai, là một sự phá vỡ dần dần, tiến triển, cơ học và sinh hóa của sụn khớp và các mô khớp khác, bao gồm cả xương và khớp. Khi bề mặt khớp bị mòn, ma sát ở các xương trong khớp tăng lên và từ đó làm mất dần đi khả năng chịu tải thông thường gây đau đớn, viêm nhiễm, khớp bị cứng và kém linh hoạt làm giảm khả năng vận động ở khớp vai. Khớp vai có cấu tạo rất phức tạp, bao gồm 5 khớp nhỏ liên kết với nhau. Và vì phải đảm nhận nhiều cử động phức tạp nên khớp này rất dễ bị tổn thương. Bản thân khớp vai không phải chịu nhiều áp lực của cơ thể như khớp gối, nhưng hệ thống dây gân phức tạp của khớp phải hoạt động liên tục nên rất dễ bị thoái hóa. Thoái hóa khớp vai gây đau như thế nào? Sụn ​​bị tổn thương, sụn khớp cứng Sụn ​​như một bộ đệm để bảo vệ xương khỏi cọ xát lẫn nhau. Sụn ​​khớp mỏng hơn, bị bào mòn, bị viêm, tổn thương sẽ làm cho xương bị ma sát vào nhau gây hiện tượng đau. Sự phát triển xương dư thừa Để bù đắp cho sụn bị hư hỏng, ở phần xương có thể tạo ra các tế bào dư thừa. Các tế bào có thể hình thành các gai xương khiến sự ma sát xương diễn ra nhiều hơn làm cho tình trạng đau nghiêm trọng hơn và ảnh hưởng đến phạm vi chuyển động của vai. Tổn thương Xương bên dưới sụn bị tổn thương có thể phát triển các tổn thương lành tính. Những tổn thương này đại diện cho các khu vực nơi mô xương khỏe mạnh đã được thay thế bằng mô bất thường. Và những tổn thương xương sẽ gây đau xương khớp. Viêm Một màng mỏng bao quanh khớp vai, được gọi là synovium, có thể bị viêm khi khớp vai bị thoái hóa. Synovium sản xuất và chứa chất lỏng khớp, cung cấp chất dinh dưỡng cho khớp. Khi synovium bị viêm sẽ trở nên dày hơn, và số lượng, thành phần của chất lỏng khớp mà nó tạo ra có thể thay đổi và gây viêm màng hoạt dịch dẫn đến tính trạng đau nhức nghiêm trọng. Thay đổi các mô mềm khác Khi bị thoái hóa khớp, các mô mềm xung quanh cũng có thể bị ảnh hưởng. Gân, dây chằng cũng có thể bị ma sát. Viêm hoặc tổn thương của các mô này có thể gây đau đớn cho khớp vai Nhận biết các triệu chứng của thoái hóa khớp vai có thể giúp chẩn đoán bệnh sớm và đưa ra được phương pháp điều trị thích hợp. Theo nguyên tắc chung, nếu thoái hóa khớp vai được chẩn đoán và điều trị sớm thì bệnh nhân sẽ ít bị đau hơn và giảm thiểu nguy cơ gặp phải nhứng biến chứng lâu dài hơn. Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết thoái hóa khớp vai Không giống như các loại thoái hóa khớp khác, bệnh thoái hóa khớp vai có thể không gây ra bất cứ triệu chứng đặc hiệu nào trong giai đoạn đầu. Nhiều người bệnh cảm thấy đau xung quanh khớp vai và cứng khớp thường xuyên hơn. Tuy nhiên, người bệnh thường có xu hướng cho rằng nguyên nhân liên quan đến thiếu vận động hoặc do lão hóa tự nhiên. Triệu chứng và dấu hiệu Nhận biết các dấu hiệu thoái hóa khớp vai là cách tốt nhất để điều trị và làm chậm sự phát triển của bệnh. Các dấu hiệu phổ biến thường bao gồm: Đau vai Người bệnh thường phải chịu những cơn đau ở bả vai, đau khi di chuyển và cử động đôi vai, cánh tay, đặc biệt là về đêm. Các cơn đau thường xuất hiện khi người bệnh nghiêng mình về bên bả vai bị thoái hóa hoặc khi đưa tay quá đầu. Mới đầu các cơn đau chỉ âm ỉ gây khó chịu, và có xu hướng tăng dần, cơn đau sẽ càng ngày càng nặng hơn, cơn đâu âm ỉ kéo dài vào ban đêm gây ảnh hưởng đến giấc ngủ, nghỉ ngơi, cuối cùng dẫn tới đau không cử động được. Mức độ đau tăng lên với những thay đổi thất thường của thời tiết, từ đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe cũng như sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Cứng khớp hoặc mất khả năng di chuyển Bên cạnh đau nhức khớp vai thì cứng khớp cũng là dấu hiệu thoái hóa khớp phổ biến làm giảm đi sự linh hoạt của đôi vai hoặc mất khả năng di chuyển vai và thậm chí gây bất động nếu bệnh có xu hướng tiến triển nặng hơn. Những hạn chế này có thể ảnh hưởng đến một số vận động bình thường của cánh tay như cử động vai, khó khăn khi nhấ/c cánh tay, xoay bả vai từ đó làm khó khăn trong các hoạt động như tắm, mặc quần áo hoặc cầm nắm đồ vật. Cứng khớp thường gặp vào buổi sáng khi ngủ dậy hoặc do thời gian dài không cử động khớp vai. Có âm thanh nhỏ ở vai Khớp vai khỏe mạnh sẽ không phát ra bất kỳ tiếng động nào khi chuyển động. Nhưng với người bệnh thoái hóa khớp vai, khi thực hiện động tác xoay vai thì các khớp ở vai có thể dẫn đến một số âm thanh nhỏ, bất ngờ. Điều này có thể là dấu hiệu của sụn khớp bị bào mòn và xương không còn được bảo vệ tạo ra sự ma sát. Yếu và teo cơ Thoái hóa khớp vai làm cho khớp bị yếu đi và người bệnh sẽ có xu hướng tránh vận động vai để hạn chế các cơn đau. Chính vì thế mà khớp vai bị cứng và dễ bị teo cơ, vai không còn rắn chắc như bình thường nữa. Sưng Tình trạng thoái hóa sụn khớp có thể gây ma sát giữa các khớp. Điều này gây kích thích các mô mềm và gây sưng vai. Tuy nhiên, tình trạng sưng vai thường không phổ biến ở thoái hóa khớp vai. Sưng cũng là một trong những dấu hiệu nhận biết bệnh thoái hóa khớp vai nhưng biểu hiện này không được rõ ràng so với bệnh viêm khớp gối, khớp tay. Khi sụn khớp bị mòn sẽ gây ma sát giữa các khớp và xương, lâu ngày sẽ gây kích thích tới các mô mềm, các tổ chức gần khớp sẽ bị tổn thương theo gây ra hiện tượng sưng các mô mềm xung quanh. Ở giai đoạn đầu của thoái hóa khớp vai người bệnh thường chỉ gặp những cơn đau nhẹ nên người bệnh không để ý và cũng không có biện pháp can thiệp. Theo thời gian, các triệu chứng có thể trở nên nghiêm trọng gây ra những cơn đau buốt, tê cứng với tần suất thường xuyên và khó điều trị hơn Nguyên nhân thoái hóa khớp vai Vai chính là khớp cần phải di chuyển nhiều nhất trong cơ thể. Tuy nhiên, phạm vi chuyển động của khớp vai rất là lớn nên thường không ổn định. Chính vì thế khớp vai là khớp dễ bị tổn thương thông qua va chạm, hoạt động thể thao, té ngã. Nguyên nhân thoái hóa Các chuyên gia đã ước tính rằng có khoảng 90% các trường hợp thoái hóa khớp vai do các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ như sau: Chấn thương khớp vai: Những chấn thương vùng đốt sống cổ, vùng vai gây ra do tai nạn hoặc do chơi thể thao bao gồm gãy xương, trật khớp hoặc các phẫu thuật khớp lớn… mà không được điều trị dứt điểm cũng là tác nhân đẩy nhanh quá trình thoái hóa. Vì những chấn thương này sẽ làm tăng nguy cơ hao mòn, thoái hóa khớp vai và dẫn đến viêm khớp và xung quanh khớp vai Do tính chất công việc: Nguyên nhân chính là do khớp vai phải hoạt động quá nhiều. Những người như vận động viên cử tạ, cầu lông, bơi lội, những người làm việc khuân vác, hay cả những bà nội trợ thường xuyên xách đồ nặng… là những người có nguy cơ mắc thoái hóa khớp vai cao nhất. Những người ít vận động khớp vai, chỉ ngồi yên một tư thế trong thời gian dài mà không hoạt động khớp vai liên tục như dân văn phòng cũng có nguy cơ cao xuất hiện thoái hóa khớp vai. Lão hóa: Tuổi tác cũng là nguyên nhân không thể tránh khỏi gây nên thoái hóa khớp vai, thoái hóa khớp vai phổ biến ở người trên 50 tuổi. Tuy nhiên những người trẻ tuổi cũng có thể bị thoái hóa khớp vai nếu vận động sai cách. Các triệu chứng cũng có xu hướng nghiêm trọng theo thời gian khi các khớp hao mòn tự nhiên, tổn thương sụn khớp hoặc khi các đĩa đệm dần mất chức năng. Dị tật bẩm sinh: Hệ thống xương không hoàn chỉnh cũng làm tăng nguy cơ trật khớp vai và phát triển thoái hóa khớp. Viêm khớp tự miễn hoặc bệnh khác: Bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh Gout hoặc một số bệnh lý về viêm khớp nhiễm trùng như viêm khớp vẩy nến cũng có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp vai và gây viêm xung quanh khớp vai. Giới tính: Những người phụ nữ thường bị thoái hóa khớp vai nhiều hơn nam giới. Béo phì: Tuy là vai không phải gánh chịu trọng lực của cơ thể như khớp gối, khớp cột sống nhưng những người béo phì, thừa cân có khả năng bị thoái hóa khớp vai tương đối cao. Béo phì cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý viêm cục bộ hoặc viêm toàn thân và khớp gần gây viêm khớp. Một số thói quen xấu như: Ngồi sai tư thế, ngủ không đúng tư thế, mang vác vật nặng,… cứ lặp đi lặp lại lặp lại liên tục sẽ dẫn đến đau các khớp vai lâu dần nếu không được cải thiện sẽ bị thoái hóa khớp vai, viêm nhiễm khớp vai. Di truyền học: Những người có cha mẹ, ông bà mắc thoái hóa khớp cũng có nguy cơ bị thoái hóa khớp cao hơn người khác. Biến chứng của khớp vai Bệnh thoái hóa khớp vai nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Một số biến chứng của thoái hóa khớp vai bao gồm: Gây biến dạng khớp vai: Khi các khớp bị cọ sát quá lâu hai bên sẽ bị mõm và vai nhô lên cao và bắt đầu biến dạng, cơ bắp co lại Gây ra tình trạng nhiễm khuẩn xương khớp: Viêm nhiễm các khớp ở vai nếu không được điều trị sớm sẽ dễ gây nhiễm trùng, nhiễm khuẩn các khớp xương ở vùng vai. Lúc này người bệnh sẽ có cảm giác đau đớn, nhức sâu bên trong xương. Bị bại liệt cánh tay: Khi bệnh thoái hóa xương khớp ở giai đoạn nặng sẽ gây ra biến chứng bại liệt cả cánh tay. Còn phần khớp vai thì không thể cử động được. Bị ung thư xương: Tình trạng viêm nhiễm kéo dài có thể gây ra biến chứng ung thư xương và kéo theo các biến chứng khác xuất hiện. Bao hoạt dịch bị viêm nhiễm: Thoái hóa khớp vai sẽ gây ra rối loạn chức năng của các cơ quan lân cận, trong đó có bao hoạt dịch. Khi chất dịch ở khớp bị khô sẽ dẫn đến tình trạng viêm nhiễm bao hoạt dịch. Những biến chứng nguy hiểm này sẽ rất khó điều trị. Vì vậy, ngay từ khi phát hiện cơ thể xuất hiện những biểu hiện của bệnh bạn cần thăm khám và điều trị sớm để tránh gây ảnh hưởng đến các cơ quan khác của cơ thể. Chẩn đoán thoái hóa khớp vai Để chẩn đoán tình trạng thoái hóa khớp vai, bác sĩ có thể kiểm tra các triệu chứng, tiến hành kiểm tra thể chất và đề nghị các xét nghiệm liên quan. Chẩn đoán thoái hóa khớp vai Phỏng vấn bệnh nhân Bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh mô tả công việc, hoạt động hàng ngày và tiền sử chấn thương vai. Bác sĩ cũng sẽ yêu cầu bệnh nhân mô tả các triệu chứng ở vai, thời gian đau, giới hạn phạm vi chuyển động, cũng như điều gì làm cho các triệu chứng tốt hơn hoặc tồi tệ hơn. Khám sức khỏe khớp vai Bằng việc thực hiện một vài động tác chuyển động bác sĩ có thể xem mức độ di chuyển của khớp vai đến đâu để xem bệnh đã tiến triển đến mức nào. Hình ảnh y tế X-quang: Chụp X quang có thể hiển thị sự mất khoảng trống giữa đầu của humerus và gleno, không gian khớp, hình ảnh các gai xương phát triển... Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể cung cấp hình ảnh chi tiết về mô mềm của dây chằng (dây chằng, gân và cơ) cũng như xương. Chụp cắt lớp vi tính (CT) để xem các cấu trúc bên trong cơ thể, giúp bác sĩ có thể xem chi tiết hơn về vai so với chụp X quang tiêu chuẩn. Chụp CT có thể giúp bác sĩ hình dung ổ cắm vai và các bề mặt khớp khác và xác định các khiếm khuyết xương có thể ảnh hưởng đến phẫu thuật. Xét nghiệm Các xét nghiệm giúp bác sĩ loại trừ các tình trạng khác có thể gây đau vai, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, nhiễm trùng hoặc bệnh gút. Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể yêu cầu lấy máu hoặc hút dịch khớp vai. Biện pháp điều trị thoái hóa khớp vai Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng cũng như tình trạng sức khỏe của người bệnh mà bác sĩ có thể chỉ dẫn các phương pháp điều trị khác nhau. Những phương pháp điều trị phổ biến thường bao gồm: 1. Điều trị thoái hóa khớp vai tại nhà Các phương pháp điều trị bảo tồn, không phẫu thuật thường được ưu tiên. Trong các trường hợp không nghiêm trọng, người bệnh có thể tham khảo các biện pháp chăm sóc tại nhà như: Thay đổi thói quen xấu: Điều này giúp hạn chế áp lực lên vai, ngăn ngừa các cơn đau, giúp vai đỡ bị tổn thương nghiêm trọng hơn. Bạn nên chú ý: Tránh các hoạt động mang vác đồ nặng, không dùng lực ở vai quá nhiều vì có thể gây rách cơ, giãn gân. Thay đổi tư thế ngồi để xuôi vai xuống, ngủ nên lựa chọn gối phù hợp để làm giảm áp lực cho các cơ gân Không thực hiện những động tác đột ngột, như xoay người, giật tay về sau,…rất dễ làm tổn thương vùng vai. Dành thời gian nghỉ ngơi: Khi xuất hiện các cơn đau vùng vai bạn nên dừng các hoạt động gây áp lực lên khớp vai để nghỉ ngơi và thực hiện một số động tác vận động thư giãn khớp vai nhẹ nhàng tránh để khớp vai nghỉ quá lâu sẽ dẫn đến tình trạng cứng khớp. Chườm nóng hoặc lạnh: Chườm nóng có thể cải thiện tình trạng cứng khớp trong khi chườm lạnh có thể giảm sưng và đau. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ có tác dụng cải thiện các triệu chứng của bệnh ngay thời điểm đó chứ không có tác dụng điều trị các nguyên nhân cơ bản. Các biện pháp điều trị thoái hóa khớp vai tại nhà chỉ mang lại hiệu quả cho những trường hợp bệnh nhẹ và không thể cải thiện tất các nguyên nhân gây bệnh. Vì vậy, khi xuất hiện các triệu chứng của bệnh bạn cần phải đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. 2. Vật lý trị liệu Các bài tập vật lý trị liệu có thể hỗ trợ cải thiện các cơn đau và mở rộng phạm vi chuyển động của vai. Để đảm bảo tính an toàn cũng như phòng ngừa các rủi ro không mong muốn, người bệnh nên trao đổi kỹ lưỡng với bác sĩ vật lý trị liệu để được tư vấn và xây dựng các bài tập phù hợp. Người bệnh cần nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, các bài tập nên bắt đầu ở mức độ từ từ và sau đó tăng dần để tránh ảnh hưởng đến chức năng vai. Lưu ý, bạn không nên tự ý thay đổi động tác và nếu trong quá trình luyện tập có dấu hiệu gì bất thường bạn cần báo ngay cho bác sĩ để được kiểm tra và xử lý kịp thời. Các phương pháp vật lý trị liệu bao gồm: Dùng điện trị liệu: Các bác sĩ sẽ dùng dòng xung điện, sóng ngắn, dòng Faradic và Galvanic. Nhằm kích thích cơ thần kinh và kết hợp đưa thuốc giảm đau đến những nơi bị tổn thương. Dùng nhiệt trị liệu: Dùng hồng ngoại hay tắm suối bùn nóng, hoặc chườm túi nước nóng, ngải cứu, lá lốt nướng,… Các bài tập vai: Duỗi vai: Điều này có thể tăng cường sự linh hoạt của vai và các cơ xung quanh vai. Tập luyện aerobic tác động thấp: Có thể hỗ trợ lưu thông máu khắp cơ thể và ngăn ngừa tình trạng viêm khớp vai. Thực hiện các bài tập tăng cường vai: Các bài tập này có thể hỗ trợ ổn định cấu trúc và khớp vai. Thuốc Tây trị thoái hóa khớp vai Thuốc tây chữa thoái hóa khớp vai Dùng thuốc Tây để điều trị thoái hóa khớp được áp dụng cho người bệnh ở mức độ nhẹ, bệnh mới phát. Thuốc giảm đau có thể được sử dụng để tạm thời giảm đau viêm khớp vai. Một số loại thuốc Tây giúp điều trị thoái hóa khớp vai như: Thuốc giảm đau không kê đơn: Thuốc giảm đau thông thường chẳng hạn như acetaminophen Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như aspirin, ibuprofen và naproxen Thuốc giảm đau kê đơn: Bác sĩ có thể khuyên người bệnh thoái hóa khớp vai nên dùng các loại thuốc theo toa như: naproxen và ibuprofen, NSAID được gọi là chất ức chế COX-2 (Celebrex). Thuốc bôi: Những loại kem và gel này có thể được bôi trực tiếp lên da qua vai. Tuy nhiên, thuốc bôi có thể không hiệu quả trong điều trị đau sâu của viêm khớp vai. Thuốc tiêm: Hai loại thuốc tiêm thường được sử dụng để điều trị những cơn đau dữ dội do viêm xương khớp vai: Tiêm steroid làm giảm viêm và do đó có thể làm giảm sưng vai, cứng khớp và đau. Tiêm axit hyaluronic cung cấp chất bôi trơn nhân tạo cho khớp vai, giúp bôi trơn khớp một cách tự nhiên. Khi sử dụng thuốc Tây y để điều trị thoái hóa khớp vai bạn cần lưu ý rằng: Tuy có tác dụng giảm đau nhanh nhưng thuốc Tây chỉ có tác dụng tạm thời chứ không điều trị tận gốc của bệnh. Thuốc Tây chỉ áp dụng cho người bệnh ở giai đoạn nhẹ, có các triệu chứng nhẹ. Dùng thuốc Tây có chứa nhiều kháng sinh sẽ gây nên tình trạng nhờn thuốc, kèm theo các tác dụng phụ, làm ảnh hưởng đến các chức năng của các bộ phận như: Đau dạ dày, suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể, ảnh hưởng đến chức năng của thận, gan,… Điều trị thoái hóa khớp vai bằng Đông y Đông y sử dụng một số loại dược liệu như: độc hoạt, phòng phong, khương hoạt, bạch truật, bạch linh, ngưu tất, độc hoạt Tang Ký Sinh... Bạn cần đến các trung tâm khám chữa bệnh xương khớp Đông Y uy tín để được khám và kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng bệnh của mình. Người bệnh không nên tự ý mua các loại thuốc trôi nổi trên trị trường theo lời đồn vì chúng không rõ nguồn gốc xuất xứ nên có thể gây ra những hậu quả khôn lường. Các dược diệu từ Đông y khá lành tính, không mang đến các tác dụng phụ cho người bệnh nên liệu trình điều trị bệnh rất lâu, người bệnh phải kiên trì, điều trị lâu dài thì mới có hiệu quả. Ngoài ra, Đông y còn sử dụng biện pháp châm cứu và bấm huyệt cho người bị thoái hóa khớp vai. Những biện pháp này giúp làm giảm triệu chứng đau nhức, sưng đỏ. Tuy nhiên, phương pháp này cần đòi hỏi kỹ thuật của thầy thuốc. Vì trên cơ thể mỗi người gồm rất nhiều nguyệt đạo, phải thật cẩn thận trong quá trình châm cứu, bấm huyệt. Phẫu thuật Phương pháp phẫu thuật dùng cho những bệnh nhân bị thoái hóa rất nặng, và người bệnh đã áp dụng tất cả các phương pháp điều trị trên không mang lại hiệu quả. Nếu không phẫu thuật có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm khác. Hiện nay, phẫu thuật được áp dụng cho nhiều trường hợp.. Các loại phẫu thuật được đề nghị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và các yếu tố liên quan khác, chẳng hạn như tuổi tác của người bệnh. Sau phẫu thuật có thể gây ra các biến chứng như: Hôn mê, cứng khớp, mạch máu tắc nghẽn, ảnh hưởng đến khả năng vận động nên người bệnh cần trao đổi kỹ với bác sĩ để hiểu hết về phương pháp điều trị này. Trên đây là đầy đủ những thông tin cần biết về bệnh thoái hóa khớp vai. Ngay từ khi có dấu hiệu của bệnh bạn cần đến ngay bệnh viện để được các bác sĩ thăm khám và tìm đúng nguyên nhân cũng như chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất.

Thoái hóa khớp cổ chân - Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Căn bệnh thoái hóa khớp cổ chân tuy phát triển chậm nhưng lại mang đến hậu quả khó lường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây để có cách phòng tránh và điều trị bệnh kịp thời. Thoái hóa khớp cổ chân là gì? Khớp cổ chân tạo thành từ 3 bộ phận: đầu dưới của xương ống chân, xương bàn chân và xương gót chân. Chúng được bao phủ bởi lớp mô sụn giúp ổn định khớp và giảm ma sát khi vận động. Khớp cổ chân có kích thước không quá lớn nhưng lại có vai trò rất quan trọng, có trách nhiệm gánh chịu toàn bộ trọng lượng của cơ thể. Do phải chịu tác động từ áp lực cả bên trong lẫn bên ngoài nên khớp cổ chân rất dễ bị tổn thương và phát sinh bệnh lý, trong đó phổ biến nhất là bệnh thoái hóa khớp cổ chân. Thoái hóa khớp cổ chân là một bệnh lý về cơ xương khớp xảy ra khi phần sụn ở các khớp bao quanh các đầu xương bị bào mòn và hư tổn gây nên tình trạng đau nhức và làm hạn chế vận động. Hình ảnh thoái hóa khớp cổ chân bên phải (Hình ảnh minh họa) Bệnh thoái hóa khớp cổ chân thường có tiến triển chậm và các dấu hiệu ban đầu của bệnh thường không rõ ràng nên khó nhận biết nên người bệnh sẽ chủ quan. Theo thời gian bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến việc di chuyển, vận động, cũng như các sinh hoạt thường ngày. Tùy thuộc vào mức độ tiến triển của bệnh mà y học hiện đại chia thoái hóa khớp cổ chân thành 2 giai đoạn khác nhau: Giai đoạn khởi phát: Hay còn gọi là giai đoạn mới phát triển của bệnh. Ở giai đoạn đầu người bệnh chỉ cảm thấy những cơn đau nhói chớp nhoáng ở cổ chân, cơn đau thường xuất hiện khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi. Giai đoạn thứ phát: Lúc này bệnh bắt đầu phát triển mạnh mẽ hơn, phần xương ở dưới sụn bắt đầu bị tổn thương và hình thành gai xương chèn ép lên các rễ thần kinh gây đau nhức dữ dội và các cơn đau thường xuyên xuất hiện ngay cả khi người bệnh nghỉ ngơi. Nếu người bệnh không có biện pháp can thiệp đúng cách ở giai đoạn này sẽ khiến bệnh chuyển biến sang mãn tính và nguy cơ phát sinh biến chứng. Thoái hóa khớp cổ chân thường gặp ở người ngoài 40 tuổi hoặc người bị chấn thương phần cổ chân. Đây là bệnh lý xảy ra do ảnh hưởng của quá trình lão hóa tự nhiên nên khi tuổi càng cao thì khả năng mắc bệnh càng cao. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê y khoa thoái hóa khớp cổ chân đang có xu hướng gia tăng ở giới trẻ, số người trẻ tuổi mắc bệnh này chiếm đến 35% trên tổng các ca bệnh. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này? Nguyên nhân thoái hóa khớp cổ chân Thoái hóa khớp cổ chân có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào nhưng phổ biến nhất vẫn là ở người già. Các chuyên gia cho biết, bệnh có thể xảy ra do tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có cả chủ quan lẫn khách quan. Dưới đây là một số nguyên nhân gây bệnh thường gặp bạn cần lưu ý: Do quá trình lão hóa Nguyên nhân chính của căn bệnh này chính là do tuổi cao kèm theo sự lão hóa tự nhiên. Khi bước qua độ tuổi trung niên quá trình lão hóa tự nhiên sẽ diễn ra mạnh mẽ bên trong cơ thể. Điều này dẫn đến khả năng hoạt động cũng như chức năng của các cơ quan trong cơ thể bị suy giảm trong đó có hệ thống xương khớp. Ở giai đoạn này, hệ thống xương khớp bị mất dần sự cân bằng, hoạt động bôi trơn và phục hồi khớp bị suy giảm, sụn khớp bị phá hủy. Từ đó làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý thoái hóa. Chấn thương Chấn thương cổ chân do tai nạn (Ảnh minh hoạ) Chấn thương cổ chân do tai nạn hoặc các hoạt động thể thao như gãy xương, bong gân, trật khớp... nếu không được điều trị kịp thời sẽ tác động tiêu cực đến vùng khớp cổ chân từ đó kích thích phản ứng viêm và là nguyên nhân dẫn đến thoái hóa. Thừa cân béo phì Vì khớp cổ chân là bộ phận phải gánh chịu toàn bộ trọng lượng cơ thể nên nếu bị thừa cân béo phì sẽ khiến cho khớp cổ chân phải chịu áp lực lớn. Tình trạng này xảy ra trong thời gian dài sẽ làm cho sụn khớp bị bào mòn, từ đó khiến chúng dễ bị tổn thương và gây viêm nhiễm. Lười vận động Lười vận động là nguyên nhân khiến cho quá trình sản xuất dịch bôi trơn ở khớp bị suy giảm, kéo theo đó là khả năng vận động của người bệnh bị ảnh hưởng. Từ đó làm cho mật độ xương bị suy giảm đáng kể và chúng rất dễ bị tổn thương ngay cả khi gặp tai nạn nhỏ hoặc vận động mạnh. Lười vận động còn dẫn đến tình trạng viêm sưng gây đau nhức và cứng khớp. Do một số bệnh lý Người mắc các bệnh về khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh gút… hoặc tiền sử các bệnh khác liên quan đến dây chằng khớp cũng dẫn tới thoái hóa khớp Chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng Chế độ ăn uống, dinh dưỡng thiếu chất, không bổ sung nhiều các vitamin. Chế độ sinh hoạt không hoặc chưa hợp lý khiến cơ thể bị suy giảm khả năng miễn dịch, tăng khả năng mắc bệnh thoái hóa khớp cổ chân. Nguyên nhân khác Ngoài những nguyên nhân được nói đến ở trên, bệnh viêm khớp cổ chân cũng có thể xảy ra do một số yếu tố ít gặp khác như di truyền, căng thẳng kéo dài, dị dạng bẩm sinh ở khớp,… Triệu chứng thoái hóa khớp cổ chân Triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp cổ chân còn tùy thuộc vào nguyên nhân và tình trạng bệnh ở mỗi người. Biểu hiện bệnh thoái hoá khớp cổ chân Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh thoái hóa khớp cổ chân là các cơn đau vùng cổ chân, cảm thấy vướng víu khi vận động đi lại. Cơn đau có thể xuất hiện rõ hơn khi chịu va chạm, khi cố gắng di chuyển hoặc khi ấn vào vùng cổ chân. Các cơn đau tăng từ nhẹ lên nặng trong quá trình di chuyển, vận động bởi sự cọ xát của 2 đầu xương khi sụn bị thoái hóa. Ban đầu, triệu chứng này chỉ xuất hiện thoáng qua và nhanh chóng biến mất khi bạn nghỉ ngơi. Tuy nhiên theo thời gian, cơn đau có xu hướng phát sinh với tần suất dày đặc và có mức độ nặng nề hơn. Ngoài ra, bạn có thể nhận thấy một số triệu chứng sau đây: Cứng khớp vào buổi sáng: Cứng khớp thường gặp vào buổi sáng sau khi ngủ dậy vì khớp đã nghỉ ngơi không vận động cả một đêm dài nên sẽ gặp phải tình trạng này. Cứng khớp có thể xảy ra vào nhiều thời điểm khác trong ngày khi mà khớp không được vận động quá lâu nhưng thường gặp nhất là vào buổi sáng. Cổ chân bị viêm sưng, tấy đỏ: Phần xương bị cọ sát vào nhau lâu ngày mà không được can thiệp sẽ chuyển sang tình trạng viêm sưng và lâu dần sẽ lan rộng sang cả mắt cá chân. Phát ra tiếng kêu lạo xạo khi di chuyển: Khi người bệnh thực hiện các động tác di chuyển sẽ khiến vùng khớp cổ chân phát ra các tiếng kêu lắc rắc hoặc lạo xạo. Giảm phạm vi chuyển động và độ linh hoạt của khớp: Bạn có thể thấy khó khăn khi thực hiện những hoạt động sinh hoạt như đi bộ, đạp ga xe, đạp phanh khi lái xe,… Bên cạnh các triệu chứng lâm sàng phổ biến ở trên do bệnh viêm khớp cổ chân gây ra, người bệnh còn phải đối mặt với các triệu chứng toàn thân khác như sốt nhẹ, cơ thể mệt mỏi, ngại vận động,… Bệnh thoái hóa khớp cổ chân có nguy hiểm không? Thoái hóa khớp cổ chân là tình trạng rối loạn chức năng tại khớp, sụn khớp bị bào mòn và kích thích phản ứng viêm, gây đau nhức xương khớp. Nếu người bệnh không có các biện pháp điều trị kịp thời và đúng cách sẽ chuyển biến sang giai đoạn mãn tính, nguy cơ gây viêm bao hoạt dịch cổ chân. Lúc này bệnh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động và đi lại của người bệnh, từ đó dẫn đến nhiều phiền toái trong đời sống sinh hoạt hàng ngày và công việc của người bệnh. Biến chứng nguy hiểm của thoái hoá cổ chân Thoái hóa khớp cổ chân tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại làm ảnh hưởng nhiều đến vận động, làm giảm chất lượng cuộc sống, cụ thể đó là: Tình trạng đau nhức kéo dài: sụn khớp ở cổ chân bị mòn, các khớp bị xơ cứng, hai đầu xương bị lộ ra gây cảm giác đau nhức, khó chịu. Đôi khi xuất hiện các gai xương chèn ép lên các dây thần kinh, khiến đau lan ra khắp cơ thể. Gây teo cơ, tàn phế: nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thoái hóa khớp cổ chân có thể gây teo cơ, làm biến dạng xương khớp, lâu dần sẽ dẫn đến tàn phế, mất hoàn toàn khả năng vận động. Các biến chứng khác: thoái hóa khớp cổ chân có thể gây ra nhiều biến chứng khác như biến dạng khớp, trật khớp, bị vẹo cổ chân, người bệnh di chuyển với dáng đi không bình thường, những mảnh vỡ của sụn có thể gây tổn thương những vùng xung quanh. Hướng điều trị thoái hóa khớp cổ chân Ngay từ khi nghi ngờ mình bị thoái hóa khớp cổ chân bạn nên đến gặp các chuyên gia y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời. Khi thăm khám, bác sĩ chuyên khoa sẽ hỏi người bệnh một số thông tin cần thiết để tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Tiếp đó sẽ thực hiện thăm khám lâm sàng và yêu cầu người bệnh làm một số xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán chính xác mức độ bệnh như chụp X-quang, chụp CT, chụp cộng hưởng từ,… Dựa vào kết quả sau khi thăm khám, bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Các phương pháp điều trị bệnh thoái hóa khớp cổ chân được áp dụng phổ biến hiện nay là các biện pháp y khoa, bài thuốc Đông y, sử dụng các bài tập hỗ trợ cho vùng cổ chân... Điều trị theo các biện pháp y khoa Sử dụng thuốc Tây y Người mắc bệnh thoái hóa khớp cổ chân thì nên đến thăm khám và tiếp nhận điều trị theo đúng liệu trình của các y bác sĩ chuyên khoa. Chứ không nên tự ý dùng thuốc hay sử dụng thuốc giảm đau không hợp lý, sai chỉ định. Các loại thuốc giảm đau, chống viêm là giải pháp được rất nhiều người bệnh thoái hóa cổ chân sử dụng vì biện pháp này vừa tiện dụng vừa giảm đau nhanh chóng. Một số loại thuốc được sử dụng trong điều trị thoái hóa khớp cổ chân bao gồm: Thuốc giảm đau, kháng viêm: Aspirin, Naproxen, Methotrexat,… Các loại thuốc điều trị tại chỗ dạng bôi, xịt, miếng dán giúp giảm sưng đau nhanh chóng. Các loại thuốc tiêm chứa steroid giúp giảm đau, kháng viêm cực mạnh. Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc Tây y để điều trị bệnh có thể gây ra nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe như đau dạ dày, loãng xương, xơ vữa động mạch,… Vì vậy, người bệnh phải tuân thủ tuyệt đối theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ đưa ra để tránh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Sử dụng thuốc Tây y thường chỉ mang lại hiệu quả giảm đau tức thời, nên bác sĩ chuyên khoa thường khuyên người bệnh nên phối hợp thêm nhiều phương pháp điều trị khác tùy thuộc vào mức độ bệnh trạng của bản thân. Vật lý trị liệu Vật lý trị liệu là phương pháp chữa bệnh an toàn (Ảnh minh hoạ) Vật lý trị liệu là phương pháp chữa bệnh an toàn và hiệu quả đối với những người bệnh ở mức độ nhẹ. Các bệnh nhân sẽ được tiến hành điều trị dưới sự hướng dẫn chi tiết của các chuyên gia trong những liệu trình điều trị. Các phương pháp vật lý trị liệu có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên vùng cổ chân bị thoái hóa, nhờ thế giúp cho sụn khớp được phục hồi, làm chậm đi quá trình thoái hóa tại cổ chân. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị vật lý trị liệu nhờ sự hỗ trợ của các thiết thị máy móc hiện đại như: siêu âm trị liệu, hồng ngoại trị liệu, các bài tập phục hồi chức năng. Sử dụng các thiết bị hỗ trợ Gậy: Được sử dụng khi di chuyển có thể giảm trọng lượng cơ thể chèn ép lên khớp bị tổn thương. Nẹp: Bác sĩ có thể nẹp khớp cổ chân để tránh áp lực lên cơ quan này. Chỉnh hình: Nếu khớp cổ chân mất ổn định và hoạt động sai lệch, bác sĩ có thể chỉnh hình để đưa khớp về trạng thái cân bằng. Phẫu thuật Khi đã sử dụng tất cả các phương pháp điều trị bảo tồn khác mà không mang đến hiệu quả điều trị cho bệnh thoái hóa khớp cổ chân, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương của khớp cổ chân mà phương pháp xâm lấn tương thích sẽ được chỉ định: Tái tạo bề mặt sụn Thay thế khớp cổ chân bán phần Thay thế khớp cổ chân toàn phần Lắp thiết bị hỗ trợ vào trong khớp Điều trị theo bài thuốc Đông y Đông y là biện pháp an toàn, không gây ra những tác dụng phụ cho cơ thể. Tuy nhiên thời gian tác dụng chậm vì thế cần kiên nhẫn sử dụng thuốc. Bài tập hỗ trợ điều trị thoái hóa cổ chân Trong quá trình sử dụng các biện pháp điều trị bệnh nếu kết hợp thêm các bài tập khớp cổ chân sẽ giúp kết quả điều trị bệnh tốt hơn, thời gian điều trị được rút ngắn. Một số bài tập hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp cổ chân có thể thực hiện tại nhà: Bài tập quay cổ chân: Bệnh nhân nằm ngửa duỗi thẳng chân, người hỗ trợ đứng dưới một tay giữ gót chân, tay còn lại giữ phần đầu của bàn chân. Sau đó quay cổ chân người bệnh khoảng 3 lần, đẩy mạnh bàn chân vào ống chân sau đó duỗi thẳng bàn chân tối đa. Thực hiện lặp lại khoảng 10 lần mỗi bên chân. Bài tập lắc chân: Bệnh nhân nằm ngửa, người hỗ trợ dùng hai tay đỡ gót chân lên, ngón tay cái để ở vị trí mắt cá chân. Sau đó, đẩy gót chân vào phần ống chân rồi lại kéo ra. Thực hiện kéo đẩy liên tục trong khoảng 10 phút. Bài tập kéo dãn cổ chân: Bệnh nhân nằm ngửa, người hỗ trợ một tay nâng gót chân, một tay giữ bàn chân. Cùng lúc kéo hai tay về phía dưới để kéo dãn cổ chân. Thực hiện 5 lần mỗi bên. Biện pháp chăm sóc tại nhà Chế độ tập luyện: Chế độ điều trị phải kết hợp với chế độ vận động và nghỉ ngơi hợp lý, giữ cho tinh thần luôn được thoải mái. Hạn chế di chuyển mạnh và ra ngoài khi trời mưa, trời lạnh để tránh làm bệnh nặng hơn. Đồng thời cần kiên trì thực hiện các bài tập phục hồi chức năng để lấy lại sự linh hoạt cho khớp, cải thiện sự chịu lực của khớp cổ chân. Bổ sung dinh dưỡng: Người bệnh nên bổ sung dinh dưỡng thích hợp, nhiều Canxi, rau xanh và vitamin để hỗ trợ điều trị và phòng tránh tình trạng thoái hóa khớp cổ chân nặng hơn. Bệnh thoái hóa không thể chữa khỏi hoàn toàn mà chỉ có thể điều trị để giảm các cơn đau, gia tăng mức độ dẻo dai của khớp. Từ đó phòng tránh bệnh tiến triển nặng hơn. Vì thế người bệnh cần điều trị thoái hóa khớp cổ chân sớm để không ảnh hưởng đến sinh hoạt và vận động thường ngày của cơ thể. Tuyệt đối không được chủ quan để tránh phát sinh biến chứng không mong muốn.

Thoái hóa khớp háng là gì? Những điều cần biết về bệnh thoái hóa khớp háng

Thoái hóa khớp háng là gì? Khớp háng là bộ phận dễ bị thoái hóa sau khớp gối và các khớp ở cột sống. Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại nhiều di chứng ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh. Nắm rõ các thông tin về nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc phát hiện, điều trị cũng như phòng ngừa bệnh cho bản thân. Thoái hóa khớp háng là gì? Khớp háng được cấu tạo bởi chỏm xương đùi hình cầu và ổ chảo của khung chậu. Đây là hệ thống khớp sâu của cơ thể nên khi nó bị tổn thương ta rất khó nhận biết. Ngoài ra, khớp háng bị tổn thương cũng dễ nhầm lẫn với những tổn thương ở vùng thắt lưng và xương chậu. Khớp háng giúp làm trụ đỡ cho phần trên của cơ thể cùng khớp đùi và khớp gối nên là khớp phải gánh chịu sức nặng của cơ thể cùng với phần lực tác động khi đi đứng, chạy nhảy. Sức nặng này sẽ càng gia tăng khi di chuyển. Theo thời gian, sụn khớp và xương dưới sụn bị bào mòn làm thay đổi cấu trúc ban đầu của khớp háng và dẫn đến tình trạng thoái hóa. Cũng như các khớp khác, thoái hóa khớp háng chính là sụn khớp bị bào mòn dẫn đến các cơn đau, sưng và viêm. Những cơn đau sẽ kéo dài và đau tăng lên khi vận động nhiều hoặc thay đổi tư thế, cấu trúc khớp dần biến đổi và khi bệnh tiến triển nặng còn có thể gây tàn phế gây ảnh hưởng tới cuộc sống của người bệnh. Thoái hóa khớp háng gặp khá nhiều ở người cao tuổi, bệnh được phân loại như sau: Thoái hóa khớp háng nguyên phát: thường gặp ở người trên 60 tuổi và chiếm tới 50% các trường hợp người bệnh gặp phải. Thoái hóa khớp háng thứ phát chia nhỏ ra như sau: Thoái hóa khớp háng sau chấn thương (gãy cổ xương đùi,vỡ cổ ối, trật khớp háng…). Thoái hóa khớp háng sau biến dạng (gặp phải coxa plana hoặc sau khi bị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi). Tình trạng thoái hóa khớp háng trên nền dị dạng cũ (trật khớp háng, thiểu sàn khớp háng…). Người bệnh bị thoái hóa khớp háng thường cảm nhận được những thay đổi và cơn đau ở phần háng. Các tổn thương phổ biến ở khớp háng có thể bao gồm: Sụn khớp bị mòn hoặc hư hỏng không được trơn tru nữa nên dẫn đến ma sát giữa các đầu xương và gây đau ở khớp háng. Xuất hiện thêm những gai xương nhỏ để bù đắp vào phần sụn bị tổn thương dẫn đến ma sát nhiều hơn và cũng có thể gây đau. Tổn thương bên dưới sụn, có thể dẫn đến viêm và gây đau khớp háng. Viêm bao hoạt dịch là tình trạng lớp lót bao quanh khớp háng bị viêm và có thể trở nên dày hơn và dẫn đến các cơn đau. Nguyên nhân gây bệnh thoái hóa khớp háng Thoái hóa khớp háng có thể do một số nguyên nhân như: tuổi tác, bệnh lý, do tổn thương xương khớp, chế độ ăn uống thiếu chất, thừa cân béo phì, biến chứng của bệnh khác như đái tháo đường, gút…. Nguyên nhân gây bệnh thoái hóa khớp háng Thoái hóa khớp háng thường được phân làm 2 dạng là nguyên phát và thứ phát, mỗi dạng lại có những nguyên nhân gây bệnh khác nhau. Cụ thể như sau: + Nguyên nhân gây bệnh thoái hóa khớp háng nguyên phát Thoái hóa khớp háng nguyên phát thường gặp nhất, chiếm tới hơn 50% các trường hợp và thường gặp ở người trên 60 tuổi. Nguyên nhân do tuổi tác ngày càng cao quá trình lão hóa tự nhiên diễn ra khiến cho khớp háng dần dần bị thoái hóa. Theo thống kê, trên 50% người bị thoái hóa khớp háng là người cao tuổi. Vì ở đối tượng này, quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể khiến cho sụn khớp bị bào mòn, màng hoạt dịch không sản xuất đủ lượng chất lỏng để bôi trơn sụn. Điều này khiến việc đi lại, di chuyển trở nên khó khăn và tăng nguy cơ bị thoái hóa khớp háng. + Nguyên nhân gây bệnh thoái hóa khớp háng thứ phát Hầu hết các trường hợp, tình trạng thoái hóa khớp háng có thể liên quan đến các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ như sau: Chấn thương: Chấn thương ở háng, ở hông trong quá trình tập luyện, lao động, chơi thể thao, ngã khi leo cầu thang… dễ để lại di chứng như gẫy xương, viêm bao hoạt dịch. Nó sẽ làm cho quá trình thoái hóa khớp háng diễn ra nhanh hơn. Dị tật bẩm sinh: Một số người có thể là do di truyền hoặc phát triển các cấu tạo bất thường tại khớp háng hoặc các vùng lân cận như sai khớp bẩm sinh, lồi ổ cối, chân thấp chân cao… gây chèn ép, tạo áp lực lên khớp háng. Tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ dẫn đến các bệnh lý bao gồm viêm khớp hoặc thoái hóa khớp. Do tính chất công việc, nghề nghiệp: Các vận động viên chơi các môn thể thao như bóng đá hoặc những người nông dân, người làm vườn, công nhân công trình, người bưng bê thường xuyên phải chạy nhảy, đứng, vận động chân nhiều có thể tăng nguy cơ viêm khớp và thoái hóa khớp háng. Nếu như vận động sai tư thế sẽ làm cho khớp háng phải chịu sức ép lớn và dễ gây bệnh. Chế độ ăn uống không khoa học: Những người thường xuyên uống rượu bia, hút thuốc lá, chế độ ăn uống không khoa học… sẽ không cung cấp được đủ dưỡng chất cần thiết cho sụn khớp khỏe mạnh. Lâu dần, nó bị suy yếu, dễ lão hóa và gây bệnh. Do bệnh lý: Những người đã từng bị các bệnh về khớp háng như viêm khớp, viêm do thấp khớp, viêm khớp do lao, viêm cột sống dính khớp… Hoặc bị biến chứng các bệnh khác như đái tháo đường, bệnh huyết sắc tố… sẽ có nguy cơ bị thoái hóa khớp háng cao hơn những người bình thường. Do hoại tử chỏm xương đùi: Nếu tình trạng này không được điều trị dứt điểm, khi bước sang tuổi trung niên chúng thường dẫn đến thoái hóa khớp háng. Ngoài những nguyên nhân trên thì béo phì, thời tiết thay đổi, giới tính… cũng là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh cho bệnh nhân. Bệnh thoái hóa khớp háng do nhiều nguyên nhân gây ra. Vì vậy, xác định đúng nguyên nhân gây bệnh là điều vô cùng quan trọng giúp việc điều trị trở nên dễ dàng, hiệu quả và tránh được 80% các biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Triệu chứng thoái hóa khớp háng Khớp háng là khớp có vị trí quan trọng và thường xuyên phải gánh chịu sức nặng từ cơ thể và hoạt động chạy nhảy nên rất dễ bị thoái hóa. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ khiến bệnh tiến triển xấu gây ra những hệ lụy với sức khỏe và thậm chí là tàn phế. Sau đây là những biểu hiện của thoái hóa khớp háng bạn cần nắm rõ: Triệu chứng lâm sàng Biểu hiện bệnh thoái hoá khớp háng 1. Đau ở hông, háng Thoái hóa khớp háng thường gây ra những cơn đau nhức ở vùng bẹn sau đó lan xuống đùi và đi sâu vào đùi trong, người bệnh sẽ gặp khó khăn hơn khi vận động và đứng lâu. Cơn đau sẽ trở lên nghiêm trọng hơn khi: Thay đổi tư thế ngồi Thực hiện các hoạt động như đứng, đi bộ hoặc chạy bộ, lên xuống xe, leo cầu thang, cúi người đi giày... Ở giai đoạn đầu, các cơn đau ngẫu nhiên và chỉ cần nghỉ ngơi sẽ giảm đau. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển sang giai đoạn mãn tính các triệu chứng thường trở nên xấu đi theo thời gian và xuất hiện thường xuyên hơn, cơn đau có thể đến bất cứ nào và tần suất có thể dày đặc và dữ dội hơn. Cơn đau có thể gây cản trở các hoạt động hàng ngày, tăng độ căng cứng vào vào ban đêm và gây ảnh hưởng đến giấc ngủ, kể cả nghỉ ngơi cũng không thể giảm được cơn đau. 2. Cứng khớp Tình trạng cứng khớp thường xuất hiện vào buổi sáng sớm vừa ngủ dậy hoặc sau khi ngồi trong một thời gian dài khớp háng không được vận động. Lúc này khớp háng cứng khiến người bệnh không thể nào dạng chân hoặc bước xuống giường luôn được mà cần phải xoa bóp, vận động nhẹ nhàng khớp gối để giảm bớt tình trạng cứng khớp. Đặc biệt là khi thời tiết thay đổi nhất là khi trời lạnh hoặc ẩm thấp các triệu chứng cứng khớp sẽ xuất hiện liên tục và khiến người bệnh rất mệt mỏi. Cứng khớp có thể làm mất hoặc ảnh hưởng đến phạm vi chuyển động của người bệnh. 3. Teo cơ vùng đùi Thoái hóa khớp háng ở mức độ nặng sẽ khiến cho người bệnh bị teo cơ vùng đùi, lâu dần phần xương đùi bị phá hủy. Nếu không có biện pháp điều trị kịp thời người bệnh sẽ hoàn toàn mất khả năng vận động. 4. Giảm phạm vi chuyển động Bình thường, khớp háng có khả năng di chuyển và hoạt động rộng. Nhưng khi khớp háng bị thoái hóa có thể dẫn đến việc khó khăn khi duỗi chân về phía trước hoặc hướng mũi chân vào bên trong. Bên cạnh đó, việc xoay hông hoặc xoay người ra phía sau cũng có thể bị ảnh hưởng hoặc không thể thực hiện được. Triệu chứng khi bác sĩ khám Khi bác sĩ khám sẽ thấy một số đặc điểm ở người thoái hóa khớp háng: Người bệnh tư thế bất thường, chân hơi bị co gấp. Phần mông và cơ ở đùi bị teo nhỏ khi ở giai đoạn nặng. Chân của người bệnh không thể duỗi thẳng khi nằm ngửa. Chiều dài của chân bên bị tổn thương sẽ ngắn hơn so với chân còn lại. Dùng tay ấn vào vùng bẹn hoặc những phần mềm có cảm giác đau nhiều ở phía trên của mông để xác định được điểm đau chính xác. Các triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp háng có thể phát triển từ từ theo từng tháng hoặc từng năm. Ở giai đoạn nhẹ các triệu chứng có thể được cải thiện khi nghỉ ngơi. Khi bệnh được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh, giúp giảm các triệu chứng và giúp người bệnh trở lại cuộc sống bình thường. Nhưng nếu phát hiện và điều trị bệnh muộn hoặc điều trị không đúng cách có thể gây ra nhiều phiền toái cho người bệnh. Khi đó tình trạng đau nhức, tình trạng cứng khớp ngày càng tăng ngay cả khi người bệnh không vận động gì. Người bệnh không thể thực hiện được các động tác như xoay người, gập người hoặc dạng háng, vùng cơ bên thoái hóa khớp bị teo nhỏ hẳn và nguy hiểm nhất có thể dẫn đến bại liệt. Chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp háng Bác sĩ có thể kiểm tra các dấu hiệu và chỉ định các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh Khi các cơn đau ở háng lan tỏa ra đùi, mông và các khu vực lân cận khác, bao gồm xương chậu thì việc chẩn đoán bệnh sẽ gặp một số khó khăn nhất định. Bệnh cũng thường bị chẩn đoán nhầm thành viêm khớp háng, viêm gân, chấn thương cơ hoặc loãng xương. Để chẩn đoán chính xác được bệnh, trước tiên bác sĩ sẽ tìm hiểu các triệu chứng lâm sàng của người bệnh. Lúc này, bác sĩ cần người bệnh mô tả chính xác các triệu chứng mà mình đang gặp phải, lối sống, công việc mình đang làm. Sau đó, bác sĩ có thể kiểm tra chuyển động hông và các dấu hiệu thực thể như viêm, sưng hoặc đỏ da. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm y tế để đảm bảo tính chính xác của chẩn đoán. Các xét nghiệm cụ thể bao gồm: X-quang: Xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ nhận thấy dấu hiệu viêm hoặc tổn thương cấu trúc ở khớp háng. Chụp cộng hưởng từ MRI: Xét nghiệm này có thể cung cấp hình ảnh các mô mềm ở hông. MRI thường được chỉ định khi X-quang không thể đưa ra kết luận chính xác. Siêu âm: Có thể đánh giá các cấu trúc mô mềm bao quanh khớp háng và kiểm tra sự thay đổi ở các cấu trúc nhằm mục đích xác định nguyên nhân gây đau. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng Hiện tại không có bất kỳ biện pháp điều trị nào có thể trị dứt điểm được tình trạng thoái hóa khớp. Tuy nhiên, có rất nhiều biện pháp có thể cải thiện các triệu chứng, giảm đau và có khả năng làm chậm quá trình thoái hóa. Các phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tình trạng sức khỏe của từng người bệnh. Các phương pháp được áp dụng để điều trị bệnh thoái hóa khớp háng bao gồm: 1. Biện pháp khắc phụ tại nhà Các phương pháp cải thiện tại nhà được chỉ định cho các trường hợp nhẹ và kết hợp với các phương pháp y khoa để tăng hiệu quả điều trị bệnh. Lời khuyên cho người bệnh thoái hóa khớp háng bao gồm: Vận động thường xuyên: Các hoạt động thể chất, tập thể dục nhẹ nhàng thường xuyên có thể giúp giảm đau và tăng cường chức năng cho sụn khớp. Ngoài ra, việc luyện tập thể dục thường xuyên còn giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể, xây dựng một lối sống lành mạnh và giảm nguy cơ các bệnh lý mãn tính khác. Các bài tập thể dục thể thao nhẹ nhàng tốt cho xương khớp như đi bộ, tập yoga, bơi lội giúp xương khớp linh hoạt. Tránh lao động nặng nhọc, làm việc quá sức, hạn chế thay đổi tư thế đột ngột, làm việc sai tư thế. Giảm cân nếu béo phì: Giảm cân có thể làm giảm áp lực lên khớp háng, hỗ trợ giảm đau và làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Tuy nhiên, người bệnh không nên giảm cân quá mức có thể gây viêm toàn thân và khiến cơn đau trở nên nghiêm trọng hơn vì vậy người bệnh cần duy trì mức cân nặng hợp lý giúp người bệnh khỏe mạnh hơn. Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý: Bổ sung các loại thực phẩm giàu Canxi, vitamin D, Omega 3 để tăng cường dưỡng chất cho sụn khớp, chống viêm. Hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích để ngăn ngừa tình trạng xốp xương, loãng xương, hoại tử chỏm xương đùi… 2. Điều trị nội khoa + Điều trị bằng thuốc tây: Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ không mong muốn Các loại thuốc được chỉ định điều trị thoái hóa khớp háng thường bao gồm thuốc giảm đau và thuốc điều trị viêm khớp. Các loại thuốc phổ biến bao gồm: Các loại thuốc giảm đau: Paracetamol, Co-codamol… có tác dụng giảm cơn đau do bệnh thoái hóa khớp gây ra. Thuốc giãn cơ: Myonal, Mydocalm…hỗ trợ chữa trị tình trạng co rút, co cứng cơ bắp. Thuốc kháng viêm: Aspirin, Ibuprofen, .. giúp hạn chế tình trạng sưng viêm và ngăn chặn được tình trạng viêm nhiễm lan ra các khu vực lân cận. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc kéo dài có thể gây những biến chứng ảnh hưởng đến các cơ quan khác của cơ thể như gan, dạ dày... và tình trạng nhờn thuốc. Vì vậy, bạn cần tuân thủ theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để tránh những tác dụng phụ không mong muốn. + Các bài tập hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp háng Bài tập kéo gối: Người bệnh nằm ngửa, hai đầu gối co lại. Sau đó, dùng tay kéo đầu gối áp sát vào ngực và giữ tư thế trên 10s, tập luyện hàng ngày để thấy được hiệu quả mà nó mang lại. Bài tập kéo gối Bài tập rắn hổ mang: Lòng bàn tay của bạn đặt úp xuống để ở ngang vai hoặc ngực. Tiếp đó đẩy tay để nâng ngực lên khỏi sàn cho đến khi bạn cảm thấy căng ở lưng dưới và hông thì giữ vị trí này trong 10 giây. Rồi lặp lại khoảng 3-5 lần. Bài tập rắn hổ mang Bài tập nâng cao chân: Người bệnh đứng thẳng, 2 tay để thả lỏng. Đầu tiên co 1 chân lên sau đó lấy tay kéo đầu gối sát vào ngực rồi giữ trong 5 giây sau đó làm với bên còn lại. Thực hiện lặp lại 3-5 lần để thấy được hiệu quả Bài tập nâng cao chân + Vật lý trị liệu: Những bài tập vật lý trị liệu thường giúp tăng cường lưu thông máu, tăng sự vận động của các khớp. Đồng thời nó còn làm cho các cơ bắp xung quanh hông được tăng lên, có thể hỗ trợ cải thiện các cơn đau và phục hồi chức năng khớp háng. Tuy nhiên, các bài tập này cần có sự hướng dẫn của các bác sĩ có chuyên môn. Điều này sẽ đảm bảo các bài tập mang đến tác dụng tốt, cũng có thể đảm bảo an toàn được cho bệnh nhân. Vì vậy, bạn cần trao đổi kỹ lưỡng với nhà vật lý trị liệu để được hướng dẫn và xây dựng chế độ luyện tập phù hợp. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhà vật lý trị liệu sẽ đưa cho bạn kế hoạch luyện tập cụ thể. Các bài tập vật lý trị liệu cho người bệnh thoái hóa khớp háng giúp: Kéo căng các cơ quan háng và hông. Hỗ trợ cải thiện dáng đi và cân bằng cơ thể. Cải thiện các triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp và giảm áp lực lên khớp háng. 3. Điều trị ngoại khoa Phẫu thuật là biện pháp được thực hiện cuối cùng khi mà các biện pháp nội khoa không mang lại hiệu quả cho người bệnh Phẫu thuật là phương pháp điều trị ngoại khoa sẽ được chỉ định khi các biện pháp nội khoa không mang lại hiệu quả hoặc khả năng vận động của người bệnh thoái hóa khớp háng bị suy giảm nghiêm trọng. Cũng giống như điều trị nội khoa, điều trị thoái hóa khớp háng bằng phẫu thuật cũng nhằm vào mục đích giảm đau, cải thiện chức năng vận động của khớp. Các biện pháp phẫu thuật phổ biến thường bao gồm: + Nội soi cắt bỏ xương: Phương pháp này nhằm hạn chế tình trạng hình thành gai xương hoặc biến dạng khớp. Điều này giúp bệnh nhân có thể hoạt động trở lại bình thường. + Thay một phần khớp háng: Đây là kỹ thuật được chỉ định khi khớp háng chỉ bị hư một phần và phần sụn đã bị hao mòn. Trong phẫu thuật này, bác sĩ sẽ loại bỏ khớp bị tổn thương và thay thế bằng khớp nhân tạo. Sau phẫu thuật bệnh nhân cần 6 tuần đến 3 tháng để có thể đi lại bình thường. + Thay toàn bộ khớp háng: Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp người bệnh bị thoái hóa khớp háng rất nặng, bệnh nhân đau nhiều và hay gặp ở những người trên 60 tuổi. Biện pháp phẫu thuật có thể giúp người bệnh lấy lại được khả năng vận động của các khớp, đẩy lùi các triệu chứng đau nhức, ê buốt của bệnh. Tuy nhiên, biện pháp này tiềm ẩn những rủi ro về nhiễm trùng hoặc tổn thương thần kinh. Vì vậy, bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn phương pháp này. Thoái hóa khớp háng là bệnh lý không có biện pháp điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, người bệnh có thể làm chậm quá trình diễn tiến của bệnh bằng nhiều cách khác nhau. Chính vì thế, ngay khi cơ thể bạn đã có những dấu hiệu của thoái hóa khớp háng bạn cần đến các cơ sở điều trị có uy tín để thăm khám khi đó các bác sĩ chẩn đoán bệnh và đưa ra phương hướng điều trị hiệu quả.

Triệu chứng thoái hóa khớp háng - Đừng chủ quan với những cơn đau

Các triệu chứng thoái hóa khớp háng phát triển chậm và tăng theo thời gian. Thoái hóa khớp háng có thể gây đau, cứng khớp ở hông, háng, chân hoặc lưng, gây ảnh hưởng đến phạm vi chuyển động của người bệnh. Nhận biết sớm được bệnh sẽ giúp bạn có thể chủ động áp dụng các biện pháp kiểm soát bệnh tiến triển nặng và phòng tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh. Cùng tìm hiểu triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp háng trong bài viết dưới đây. Khớp háng đóng vai trò nâng đỡ trọng lượng lớn của cơ thể nên cũng rất dễ bị bào mòn. Thoái hóa khớp háng phổ biến sau thoái hóa khớp gối và thoái hóa cột sống (lưng và cổ). Cũng như các loại thoái hóa khớp khác, thoái hóa khớp háng là tình trạng sụn khớp ở háng bị bào mòn, phần xương ở dưới sụn bị tổn thương theo thời gian gây đau, viêm. Thoái hoá khớp háng là bệnh lý xương khớp do hệ quả của tuổi tác và sự bảo mòn sụn khớp. Trước kia, thoái hóa khớp háng thường là căn bệnh của người già nhưng ngày nay những người trẻ tuổi bị thoái hóa khớp háng ngày một gia tăng. Bên cạnh yếu tố tuổi tác thì chấn thương, chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, thường xuyên làm việc nặng nhọc... sẽ làm cho bệnh thoái hóa diễn ra sớm hơn. Ban đầu thoái hóa khớp háng gây đau mỏi vùng háng, hông, lưng dưới. Khi bệnh tiến triển nặng có thể làm biến đổi cấu trúc của khớp, dần dần dẫn đến tình trạng chèn hẹp chỏm khe khớp háng và dẫn đến tàn phế. Việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể làm chậm phát triển của bệnh, giảm triệu chứng đau, giúp bệnh nhân vận động, trở lại cuộc sống hàng ngày. Thoái hóa khớp háng gây đau như thế nào? Thoái hóa khớp háng gây đau như thế nào? Các tổn thương phổ biến khi bị thoái hóa khớp háng bao gồm: Viêm xương khớp háng và dẫn đến biểu hiện đau xung quanh bẹn, hông, lưng dưới Sụn ​​khớp bị bào mòn, bị hư hỏng làm giảm linh hoạt của khớp. Khi sụn khớp bị bào mòn sẽ khiến cho xương đùi và xương chậu bị cọ xát và nghiền với nhau. Ma sát xương với xương có thể gây đau hông. Xuất hiện những gai xương nhỏ được gọi là loãng xương hoặc gai xương, chúng xuất hiện để bù đắp cho sụn bị hư hỏng. Các gai xương này có thể tạo ra ma sát nhiều hơn và càng gây đau hơn. Xương bên dưới sụn bị hư hỏng có thể phát triển các tổn thương, phát triển viêm và gây đau khớp háng Lớp lót mỏng manh bao quanh khớp hông có thể bị viêm. Lớp lót này, được gọi là synovium, sản xuất và chứa chất lỏng khớp, cung cấp chất dinh dưỡng cho khớp. Trong quá trình viêm xương khớp, synovium bị viêm trở nên dày hơn, và số lượng và thành phần của dịch khớp mà nó tạo ra có thể thay đổi. Tình trạng có khả năng đau này được gọi là viêm màng hoạt dịch. Ngoài ra, thoái hóa khớp háng là sự thay đổi cơ học của khớp háng nên nó sẽ khiến gân, dây chằng và bursa phải chịu quá nhiều căng thẳng và ma sát dẫn đến viêm hoặc tổn thương các mô này và gây đau đớn. Thoái hóa khớp phát triển chậm và cơn đau nó gây ra xấu đi theo thời gian. Chẩn đoán và điều trị sớm là cách tốt nhất để cải thiện các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Thoái hóa khớp háng tiến triển chậm Thông thường bệnh thoái hóa khớp háng phát triển chậm chậm, kéo dài nhiều năm, triệu chứng của bệnh sẽ xấu đi theo thời gian. Bệnh có thể nhanh hơn nếu thường xuyên mang vác nặng, hút thuốc, uống rượu bia, bị chấn thương... Nếu phát hiện bệnh sớm và được điều trị đúng sẽ làm chậm tiến triển của bệnh thoái hóa khớp háng, giảm triệu chứng, không gây hạn chế phạm vi vận động của khớp. Nếu phát hiện muộn hay không điều trị đúng gây ra các biến chứng nặng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và nghiêm trọng nhất là gây bại liệt. Do các triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp háng ở giai đoạn sớm rất dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác và những cơn đau có thể không xuất hiện thường xuyên, đau với mức độ nhẹ nên người bệnh thường chủ quan bỏ qua các dấu hiệu này, đến khi xuất hiện biến chứng mới đi khám, khi đó việc điều trị nội khoa mang lại hiệu quả thấp, nếu thoái hóa khớp háng nặng có thể phải điều trị bằng phương pháp ngoại khoa phẫu thuật thay khớp háng. Triệu chứng thoái hóa khớp háng thường gặp Triệu chứng lâm sàng 1. Đau ở hông, háng, lưng hoặc đùi Triệu chứng thoái hóa khớp háng lâm sàng Thông thường, cơn đau sẽ xuất hiện bắt đầu từ vùng bẹn, chạy dọc xuống đùi trước. Sau một thời gian, người bệnh sẽ thấy đau luôn vùng mông và đùi sau. Ở một số người cơn đau còn lan từ khớp háng đến đùi trước và xuống tận đầu gối. Mức độ đau có thể tăng hoặc giảm khi: ☛ Đau giảm khi nghỉ ngơi: Ở giai đoạn nhẹ và trung bình hầu như những cơn đau sẽ biến mất ngay sau khi người bệnh nghỉ ngơi. ☛ Triệu chứng đau có thể trở nên trầm trọng hơn khi: Thay đổi tư thế Thực hiện các hoạt động như đi bộ, chạy bộ, đứng lâu, lên xuống xe, lên xuống cầu thang, uốn người cúi xuống để đi giày tháo giày Bệnh thoái hóa khớp háng nhẹ có thể chỉ gây đau ngẫu nhiên. Khi bệnh xấu đi theo thời gian, cơn đau có thể trở nên thường xuyên hơn. Cơn đau có thể trở nên liên tục hơn gây cản trở các hoạt động hàng ngày, tăng độ căng cứng khớp vào ban đêm và gây ảnh hưởng đến giấc ngủ. 2. Bị cứng khớp háng Khi sụn khớp bị bào mòn và sưng khớp có thể dẫn đến tình trạng cứng khớp. Cứng khớp là triệu chứng rất thường gặp vào buổi sáng khi mới thức giấc, khi ngồi nghỉ không vận động khớp trong một thời gian dài. Khi đó người bệnh khó có thể dạng chân hay di chuyển xuống giường được mà phải ngồi xoa bóp, thực hiện vận động nhẹ nhàng khớp để chờ để dần phục hồi. Trong những ngày thời tiết thay đổi hay ẩm thấp hơn, cơn cứng khớp sẽ xuất hiện với mức độ dày đặc hơn. 3. Thay đổi dáng đi, hạn chế, giảm phạm vi chuyển động Khi khớp háng bị đau sẽ ảnh hưởng đến sự vận động của cả chân, người bệnh có xu hướng sửa dáng đi khệnh khạng, khập khiễng hơn, với dáng đi kỳ lạ. Thông thường cấu trúc nối ở khớp háng giúp các khớp di chuyển và hoạt động rộng. Khi khớp háng bị thoái hóa sẽ dẫn đến việc hạn chế các vận động của chân như: co duỗi chân, nhấc chân lên hay hạ chân xuống, các vận động chạy nhảy, leo lên xuống cầu thang,... Bên cạnh đó, việc xoay hông hoặc xoay người ra phía sau cũng có thể bị ảnh hưởng hoặc không thể thực hiện được. 4. Bị teo cơ vùng đùi Khi bệnh trở nặng, người bệnh sẽ có thể bị teo cơ vùng đùi. Thoái hóa khớp trong một thời gian dài, khớp háng của người bệnh sẽ có những thay đổi nhất định về cấu tạo. Hãy đến gặp bác sĩ khi bạn cảm thấy vùng xương chậu đau và nghe có tiếng kêu rắc rắc mỗi khi vận động. Teo cơ vùng đùi nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời có thể khiến cho người bệnh mất khả năng đi lại và sinh hoạt như người bình thường. Triệu chứng của bệnh theo từng giai đoạn Triệu chứng chung mà người bệnh thoái hóa khớp háng thường gặp phải là tình trạng đau vùng bẹn, hông, đùi và gây khó khăn khi đi lại. Tùy theo từng giai đoạn mà các cơn đau cũng có sự khác nhau. Cụ thể như sau: + Giai đoạn khởi phát: Đầu tiên là những cơn đau nhói ở vùng bẹn sau đó sẽ lan xuống đùi và vùng cẳng chân. Những cơn đau này thường mang tính cơ học: Chúng sẽ tăng lên khi vận động và thuyên giảm khi được nghỉ ngơi. Đau đớn gây khó khăn khi di chuyển. Người bệnh thường đi khập khiễng, khó đứng vững. Ở giai đoạn khởi phát, bệnh còn gây ra nhiều biểu hiện khác như tê mỏi, khó duỗi chân. + Giai đoạn thứ phát: Đến giai đoạn này, cơn đau xuất hiện dồn dập, nhất là vào buổi sáng và chiều tối. Kê cả được nghỉ ngơi cũng không giúp thuyên giảm được các cơn đau. Khớp háng và các khớp xương lân cận trở nên khô, cứng, khi di chuyển gây nên tiếng kêu lạo xạo. Đồng thời, các gai xương bám quanh khớp làm khả năng vận động bị hạn chế. Các cơ bắp quanh háng bị teo nhỏ lại. Điều này làm cho bệnh nhân mất đi một số chức năng vận động của cơ thể như gập người, xoay người, dạng háng… Hậu quả xấu của thoái hóa khớp háng Biến chứng của thoái hóa khớp háng Thoái hóa khớp háng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách sẽ gây ra nhiều phiền toái cho người bệnh như: Thường xuyên gây ra các cơn đau khớp ảnh hưởng tới giấc ngủ gây rối loạn giấc ngủ, lo âu, có thể dẫn đến trầm cảm. Đau nhiều làm giảm năng suất làm việc ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống và công việc của người bệnh. Gây teo cơ vùng cạnh khớp háng, hạn chế vận động, thậm chí mất khả năng xoay người, gập người hay dạng háng. Biến dạng khớp người bệnh không thể đi lại được, tàn phế gây ra gánh nặng cho người thân. Bệnh thoái hóa khớp háng bệnh diễn biến âm thầm, kéo dài nhiều năm và có thể gây ra nhiều biến chứng nặng ảnh hưởng rất lớn tới đời sống sinh hoạt của người bệnh nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy, ngay từ khi nghi ngờ mắc bệnh bạn nên đến các cơ sở y tế thăm khám để được điều trị giúp làm chậm tiến triển của bệnh, giảm đau và giảm nguy cơ tàn phế. Chẩn đoán thoái hóa khớp háng Chẩn đoán thoái hóa khớp háng Trước khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ trao đổi với người bệnh để tìm hiểu xem những biểu hiện mà họ đang gặp phải như thế nào, tiền sử bệnh lý của người bệnh và người thân trong gia đình. Để chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp háng, bác sĩ có thể yêu cầu bạn kiểm tra thể chất và thực hiện những xét nghiệm cần thiết. Kiểm tra thể chất Khi kiểm tra thể chất, bác sĩ sẽ quan sát những vận động, chuyển động của khớp háng và phản ứng của khớp khi bạn đột ngột thay đổi tư thế. Bác sĩ có thể đặt vật nặng lên khớp hoặc yêu cầu bạn thực hiện những động tác khác nhau để quan sát phạm vi vận động của khớp. Qua kiểm tra thể chất, bác sĩ sẽ xác định: Có cơn đau ở hông Phạm vi chuyển động của khớp Dáng đi (người bị thoái hóa khớp thường có dáng đi khập khiễng) Các dấu hiệu tổn thương, gân và dây chằng bao quanh hông Xét nghiệm hình ảnh X-Quang, chụp cộng hưởng (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc quét xương là những xét nghiệm giúp bác sĩ có thể quan sát được hình ảnh của cấu trúc khớp. Với người bị thoái hóa khớp háng, không gian của khớp sẽ thu hẹp bất thường và đôi khi có xuất hiện gai xương. Qua hình ảnh X-quang của người thoái hóa khớp háng có đặc điểm: – Hẹp khe khớp: dấu hiệu chứng tỏ mòn sụn khớp – Mọc gai xương: phát triển ở tất cả các vị trí, ở cả chỏm xương đùi và xương chậu, chính điều này giải thích tại sao các động tác của khớp háng bị hạn chế – Đặc xương dưới sụn: thấy ở vùng chịu lực tỳ lớn – Khuyết xương: rất thường gặp, đôi khi có kích thước lớn Làm gì khi có triệu chứng thoái hóa khớp háng? Đầu tiên, khi gặp phải triệu chứng của thoái hóa khớp háng bạn nên đi gặp bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị đúng đắn. Bạn cần cung cấp đầy đủ và chính xác những biểu hiện mà bạn gặp phải. Nhờ vào tất cả các thông tin đó bác sĩ có thể giúp việc chẩn đoán chính xác hơn và điều trị hiệu quả hơn. Biện pháp kiểm soát thoái hóa khớp háng tại nhà Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Người bệnh cần xây dựng thực đơn giàu canxi để giúp xương chắc khỏe, phòng tránh các bệnh về xương khớp. Canxi có trong sữa, các loại hạt, hải sản,… Ngoài ra, cần hạn chế sử dụng thức ăn nhanh, đồ đóng hộp và các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá vì nó có thể làm phá hủy sụn khớp và khiến cho bệnh tiến triển nặng hơn. Có chế độ sinh hoạt khoa học: Ngủ đủ giấc, ăn đủ bữa, tránh làm việc quá sức, giữ tinh thần thoải mái, hạn chế căng thẳng, stress giúp cho quá trình điều trị bệnh hiệu quả hơn Tránh bê vác nặng, chạy nhảy, hạn chế thay đổi tư thế đột ngột, làm việc sai tư thế. Duy trì cân nặng hợp lý, tránh để thừa cân béo phì để không làm tăng áp lực lên xương khớp. Tập thể dục thường xuyên: Duy trì hoạt động sẽ giúp tăng tốc độ phục hồi sụn khớp. Một số bài luyện tập như: yoga, đi bộ, đạp xe, bơi lội… giúp cho các khớp xương luôn dẻo dai, vận động giúp các khớp không bị cứng. Chỉ cần dành ra 20 – 30 phút tập luyện mỗi ngày và nghỉ ngơi ngay khi mệt không chỉ giúp ổn định xương khớp mà còn giúp nâng cao sức khỏe cho bản thân Khám sức khỏe theo định kỳ và đúng lịch hẹn để bác sĩ có thể theo dõi tiến triển của bệnh và đưa ra các biện phát kiểm soát bệnh phù hợp Bổ sung thực phẩm hỗ trợ giảm đau xương khớp Với mong muốn hỗ trợ cho việc điều trị bệnh xương khớp cho người dân, các nhà khoa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu và chiết xuất thành công tinh chất KGA1 từ củ Địa liền – Một hoạt chất hoàn toàn mới có tác dụng giúp giảm đau, chống viêm rất tốt. Hơn thế nữa, khi làm nghiên cứu so sánh tác dụng của KGA1 với 2 chất chống viêm, giảm đau sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh lý xương khớp hiện nay, kết quả đều cho thấy KGA1 cho kết quả đáp ứng vượt trội hơn. Viên xương khớp Khương Thảo Đan – với hoạt chất KGA1 kết hợp cùng bài thuốc độc hoạt tang kí sinh và Collagen Type II cho tác dụng điều trị bệnh xương khớp vượt trội. Không chỉ giúp giảm đau, chống viêm hiệu quả mà còn giúp phục hồi sụn khớp, đem lại giá trị lâu dài cho người bệnh. Theo nghiên cứu, Khương Thảo Đan giúp hỗ trợ giảm đau, giảm các triệu chứng viêm rõ rệt sau 2 đến 4 tuần sử dụng. Ngoài ra, sản phẩm còn chứa các thành phần hỗ trợ tăng dịch khớp, phục hồi sụn khớp bị phá hủy do tuổi tác hay chấn thương, mang lại giá trị dài lâu cho người bệnh. Kết luận Nhận biết bệnh từ sớm là rất quan trọng để bác sĩ có thể đưa ra phương pháp điều trị kịp thời tránh những biến chứng nguy hiểm gây ảnh hưởng đến khả năng vận động và nghiêm trọng hơn là gây bại liệt vĩnh viễn. Vì thế, nếu gặp bất kì dấu hiệu thoái hóa khớp háng nào bạn nên theo dõi và sớm đến gặp bác sĩ để thăm khám. Để được tư vấn thêm thông tin về bệnh cũng như giải pháp phòng ngừa, hỗ trợ điều trị thoái hóa đốt sống cổ, hãy liên hệ chuyên gia tư vấn của chúng tôi qua tổng đài tư vấn miễn cước 1800 1156 hoặc để lại câu hỏi ở khung comment bên dưới chuyên gia sẽ giải đáp cho bạn trong thời gian sớm nhất. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện nay đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

Cần làm gì khi bị thoái hóa cột sống thắt lưng ?

Thoái hóa cột sống thắt lưng là căn bệnh có tính chất phát triển từ từ và tăng dần theo thời gian, gây ra hạn chế vận động và những cơn đau nhức dai dẳng ở người bệnh. Khi đối diện với căn bệnh, nhiều người không tránh khỏi tình trạng lo lắng, bất an. Vậy khi bị thoái hóa cột sống bạn cần phải làm gì? Thoái hóa cột sống thắt lưng nên làm gì Không chủ quan khi bị bệnh thoái hóa cột sống lưng Khi được chuẩn đoán bị thoái hóa cột sống lưng, bạn không nên chủ quan và cũng không cần phải lo lắng quá. Bởi đây là căn bệnh không gây nguy hiểm đe dọa đến tính mạng. Bạn hoàn toàn có thể kiểm soát và ngăn ngừa bệnh phát triển trầm trọng hơn. Thoái hóa cột sống lưng là căn bệnh có sự tổn thương cơ bản tại đốt sống, đĩa đệm và các hệ thống dây chằng. Khi sự thoái hóa diễn ra làm cho bao xơ của đĩa đệm bị giòn và nứt nẻ, tạo thành khe hở cho nhân nhầy ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị giòn, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại, sần sùi gây chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên liên hợp mà gây nên các triệu chứng đau nhức. Nguyên nhân chính gây nên thoái hóa cột sống lưng là do yếu tố tuổi tác. Khi càng lớn tuổi, chức năng của hệ thống xương khớp không còn được dẻo dai nên rất dễ bị tổn thương. Lượng canxi nằm chủ yếu trong xương không còn dồi dào khiến cột sống yếu dần đi. Bên cạnh đó, chúng ta cũng thường gặp phải các yếu tố thúc đẩy quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn như là: tính chất công việc phải ngồi hoặc đứng trong một thời gian dài, chế độ ăn thiếu khoa học, sai tư thế trong lao động và thể thao hoặc do sự cố gặp chấn thương ảnh hưởng lên cột sống. Thoái hóa cột sống gây nên những cơn đau nhức dai dẳng (Ảnh minh họa) Thoái hóa cột sống lưng diễn biến chậm, giai đoạn đầu chỉ là những cơn đau lưng nhẹ thoáng qua nên bệnh nhân thường chủ quan không đi thăm khám và điều trị sớm. Khi bệnh tiến triển, các cột sống bị thoái hóa nặng vùng lưng dưới của bạn sẽ trở nên hạn chế vận động. Cảm giác đau buốt, ê ẩm bắt đầu xuất hiện và tăng dần theo thời gian. Có bệnh nhân sẽ thấy mỗi buổi sáng khi thức dậy cảm thấy các khớp ở vùng lưng co cứng lại, phải xoa bóp mất một lúc thì mới có thể ngồi dậy đi lại được. Khi bệnh tiến triển sang giai đoạn nặng, các gai xương được hình thành sẽ gây chèn ép và rễ thần kinh gây ra biến chứng đau thần kinh tọa (cảm giác đau nhức từ vùng lưng lan xuống mông, đùi, bắp chân và cả bàn chân) Nếu bệnh không được kiểm soát kịp thời sẽ gây nên cho bạn các biến chứng nguy hiểm như: mất khả năng lao động, tăng nguy cơ thoái vị đĩa đệm, đau thần kinh tọa. Hậu quả nặng nề hơn là người bệnh có khả năng biến dạng cột sống và bị bại liệt. Sử dụng thuốc giảm đau đúng cách Khi bị đau lưng cấp tính do thoái hóa cột sống, bạn cần được nằm nghỉ ngơi tại giường trong vài ngày, sử dụng các loại thuốc giảm đau như paracetamol, các loại thuốc kháng viêm non – steroid (ibuprofen, celabrex) theo đúng chỉ định của bác sĩ về liều lượng và thời gian uống. Ngoài ra, bạn có thể tham vấn bác sĩ điều trị về một số loại thuốc có tác dụng điều trị chậm (glucosamin, chondroitin) nhằm bảo vệ và nuôi dưỡng sụn khớp. Lưu ý bạn cần uống thuốc sau khi ăn và uống nhiều nước để hạn chế các tác dụng của thuốc lên dạ dày Nếu bạn đã bị đau thắt lưng một thời gian rồi (đau mãn tính) thì bên cạnh việc uống thuốc điều trị theo đơn bác sĩ kê bạn nên đăng kí một số các liệu trình vật lý trị liệu như xoa bóp, bấm huyệt nhẹ nhàng vùng cột sống lưng bị tổn thương kết hợp với vật lý trị liệu như đắp paraffin, chiếu tia hồng ngoại,... Trong quá trình vận động sinh hoạt hằng ngày, bạn nên sử dụng một số dụng cụ hỗ trợ như: gậy, khung chống, đai lưng nhằm giảm bớt áp lực lên cột sống, cải thiện những triệu chứng đau nhức âm ỉ kéo dài. Sử dụng đai lưng chuyên dụng để giảm áp lực lên cột sống Thay đổi thói quen sinh hoạt Song song với việc điều trị bằng thuốc, thì bạn cần xây dựng cho mình một thói quen sinh hoạt và làm việc lành mạnh. Điều này sẽ giúp cho quá trình điều trị của bạn trở nên thuận lợi hơn và đem lại hiệu quả điều trị cao. Xây dựng một chế độ ăn lành mạnh, khoa học  Các thực phẩm nên ăn: Các loại cá béo chứa nhiều Omega-3 co tác dụng kháng viêm giảm đau như cá hồi, cá thu, cá ngừ,.. Sườn và xương ống là những thực phẩm chứa một lượng lớn glucosamin và chondroitin tự nhiên có tác dụng nuôi dưỡng sụn khớp và bảo vệ sụn khớp trước các tác nhân gây hại Đậu nành: chứa hoạt chất genistein góp phần giúp xương chắc khỏe Trái cây: ổi, đu đủ, dứa, cam, chanh, bưởi cung ứng men kháng viêm và vitamin C dồi dào Rau xanh các loại: chứa nhiều vitamin K,C,A,E và các khoáng chất thiết yếu cho cơ thể Nấm và mộc nhĩ: có tác dụng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giảm nguy cơ mắc bệnh xương khớp  Một số thực phẩm nên tránh: Thực phẩm giàu phốt-pho: phủ tạng, thịt đã qua chế biến. Hạn chế sử dụng các đồ ăn nhanh, thức ăn chiên, xào, cay, nóng Các đồ ăn uống ngọt chứa nhiều đường nhân tạo khiến cho xương trở nên “xốp”, dễ bị thoái hóa Tránh dùng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích bởi chúng thường gây cứng cơ, giảm tác dụng điều trị của thuốc. Luyện tập thể dục mỗi ngày tăng cường sức khỏe của cơ khớp (Ảnh minh họa) Luyện tập thể dục mỗi ngày Luyện tập thể dục mỗi ngày giúp tăng cường sức mạnh của các cơ lớn, gia tăng tính linh hoạt dẻo dai, giúp cho cột sống bớt căng thẳng. Đối với bệnh thoái hóa cột sống lưng bạn nên lựa chọn một số bộ môn thể dục có tính chất nhẹ nhàng, dễ luyện tập như yoga, thái cực quyền, bơi lội hay đi bộ. Tránh luyện tập các môn thể theo có cường độ lớn như đá bóng, bóng rổ,... Thường xuyên hoạt động thể thao còn giúp bạn giảm stress, tinh thần trở nên phấn chấn, lạc quan hơn ➤ Xem thêm : Các bài tập yoga chữa thoái hóa cột sống lưng hiệu quả Chỉnh sửa tư thế đúng bảo vệ cột sống lưng 1. Tư thế đứng: Tư thế đứng cân bằng (ảnh giữa) là đúng. Tư thế đúng: Để hai bàn chân tiếp xúc hoàn toàn với mặt đất. Giữ thẳng hai chân để trọng lực cơ thể cân bằng. Giữ lưng thẳng. Đầu cổ giữ thẳng trục với lưng, mắt nhìn về phía trước (ảnh giữa). Tư thế sai: Đầu chúi về phía trước lưng phẳng (ảnh trái) hoặc đầu chúi về phía trước, vai cong, cơ bụng yếu, lưng võng (ảnh phải). 2.Tư thế ngồi: Tư thế sai (trái) và đúng (phải) Tư thế đúng: Hai bàn chân tiếp xúc hoàn toàn với mặt đất. Hai đầu gối giữ vuông góc. Hông giữ vuông góc với thân người. Lưng thẳng. Đầu cổ giữ thẳng trục với lưng. Mắt nhìn về phía trước. 3. Tư thế nằm ngửa: Tư thế đứng cân bằng (ảnh giữa) là đúng. Khi nằm ngửa, nên giữ thẳng trục đầu - cổ - thân - chân. Không nên gối cao. 4. Khiêng vật nặng, lấy vật dưới thấp: Tư thế đúng (trước) và sai (sau). Tư thế đúng: Dang rộng hai chân bằng vai. Cong hai gối, hạ thấp người xuống với lưng thẳng. Kéo sát vật nặng vào người bật thẳng hai chân đứng lên với lưng thẳng. 5. Đặt vật nặng xuống thấp: Tư thế đúng (trước) và sai (sau). Tư thế đúng: Ôm vật sát nặng sát vào người. Dang hai chân bằng vai. Cong hai đầu gối, từ từ hạ vật nặng xuống, giữ lưng thẳng. 6.Tư thế ngồi làm việc với máy tính: Tư thế sai (trái) và đúng (phải). Khi dùng máy tính bàn, nên ngồi ở tư thế như hình 2. Phải chọn bàn và ghế làm việc cho phù hợp. Bàn phải đảm bảo đặt tay lên chuột và bàn phím, cổ tay không duỗi quá nhiều, khuỷu tay vừa phải. 7. Ngồi dậy từ giường và nằm xuống: Nằm nghiêng người về phía cạnh giường. Co hai gối lại. Thòng hai chân ra ngoài cạnh giường. Chống hai tay lên để ngồi dậy. Không nên ngồi bật dậy. Khi nằm xuống thì làm ngược lại các bước trên. Kiểm soát cân nặng ở mức hợp lý Cân nặng là yếu tố làm cho quá trình thoái hóa cột sống diễn ra nhanh hơn do áp lực quá tải của cơ thể. Do đó, bạn hãy luôn chú ý đến cân nặng của mình. Nếu bạn đang béo phì hãy nghiêm túc tập luyện và ăn uống thanh đạm hơn để đưa cân nặng về mức hợp lý. Lựa chọn thực phẩm bảo vệ xương khớp một cách toàn diện Bên cạnh việc thay đổi chế độ sinh hoạt và luyện tập hằng ngày thì bạn hoàn toàn có thể lựa chọn sử dụng viên xương khớp Khương Thảo Đan như một biện pháp để giảm thiểu các cơn đau nhức, cải thiện các triệu chứng của bệnh một cách nhanh chóng và an toàn. Viên xương khớp Khương Thảo Đan là sản phẩm được nghiên cứu và phát triển bởi INPC – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam với thành phần chủ yếu là hoạt chất KGA1 được chiết tách cây Địa Liền có tác dụng giảm đau, chống viêm hiệu quả. Đây là thành quả nghiên cứu 6 năm của PSG.TS Lê Minh Hà cùng với cộng sự nhằm mang lại giải pháp tối ưu cho người bị thoái hóa cột sống lưng nói riêng và người mắc bệnh xương khớp nói chung. Sản phẩm Khương Thảo Đan còn áp dụng thêm cả các bài thuốc chữa thoái hóa gia truyền nổi tiếng như Độc hoạt tang kí sinh cùng với các vị thuốc như Hy Thiêm, Thổ Phục Linh giúp bạn phục hồi chức năng của can thận, lưu thông khí huyết. Qua đó, giảm thiểu các triệu chứng đau nhức và khôi phục chức năng của xương khớp. Ngoài ra, sản phẩm còn chứa một lượng Collagen typ II giúp sụn khớp được sửa chữa những hư tổn, nuôi dương và bảo bảo vệ sụn khớp một cách hiệu quả. Lý do khiến Khương Thảo Đan được nhiều bệnh nhân xương khớp tin tưởng là nhờ đáp ứng được tam giác khép kín GIẢM ĐAU – CHỐNG VIÊM – TÁI TẠO. Không chỉ giúp người bệnh đẩy lùi các triệu chứng đau nhức mà còn bảo vệ sức khỏe toàn diện của xương khớp. Bạn hãy lựa chọn Khương Thảo Đan ngay hôm nay để bảo về sức khỏe xương khớp trong tương lai. Nếu bệnh trở nặng thì sao? Thoái hóa cột sống lưng giai đoạn cuối sẽ khiến tổn thương nặng hệ thống dây thần kinh. Bệnh nhân bị hạn chế vận động nghiêm trọng, đường cong sinh lý bất thường, tư thế mất cân bằng, hình thành những mô sẹo vĩnh viễn và biến dạng xương nghiêm trọng. Hầu hết vấn đề đã phát sinh trong các giai đoạn trước sẽ trở thành tổn thương vĩnh viễn. Một số trường hợp teo cơ do dây thần kinh bị chèn ép lâu ngày, viêm cột sống dính khớp, cột sống biến dạng, bắt buộc phải can thiệp bằng phẫu thuật. Ưu điểm của phẫu thuật là cải thiện tình trạng bệnh nhanh chóng, cơn đau sẽ được giải quyết ngay lập tức. Tuy nhiên, kèm theo đó là nguy cơ biến chứng sau mổ, tỷ lệ tái phát đáng kể và chi phí cao. Một số lưu ý trong quá trình điều trị thoái hóa cột sống lưng Tuân theo đúng quy trình điều trị Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp người bệnh, sau khi uống thuốc một thời gian thấy bệnh đã thuyên giảm và ngừng sử dụng thuốc. Điều đó dẫn đến hậu quả bệnh tái phát lại. Do đó, khi bác sĩ đã kê đơn cho bạn thì bạn cần thực hiện uống đủ liều lượng để ngăn ngừa bệnh quay trở lại Tránh sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc Nhiều trường hợp người bệnh, nghe lời mách bảo từ những người không có chuyên môn hoặc tự ý sử dụng các loại thuốc không rõ nguồn gốc khiến cho bệnh tình trở nên trầm trọng, việc điều trị sẽ trở nên phức tạp và hiệu quả phục hồi sẽ thấp Tái khám khi có biểu hiện bất thường Trong quá trình điều trị thoái hóa cột sống lưng, nếu bạn gặp bất cứ biểu hiện bất thường như sốt, nổi mầm ngứa,... nào trên cơ thể thì bạn cần liên lạc và gặp bác sĩ sớm nhất để được hỗ trợ kịp thời. Kết luận Thoái hóa cột sống lưng là căn bệnh là bất cứ ai trong chúng ta cũng phải đối mặt. Do đó, khi bị thoái hóa cột sống lưng, bạn cần thực hiện kết hợp nhiều biện pháp khác nhau mà cụ thể là uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ  – ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng – luyện tập thể dục hằng ngày. Đó là cách tốt nhất để chúng ta có thể kiểm soát tốt căn bệnh này, đồng thời, cũng giúp chúng ta ngăn ngừa được các biến chứng nguy hiểm của bệnh. Hi vọng bài viết trên đây đã mang lại cho bạn nhiều thông tin bổ ích! Nguồn tham khảo: https://suckhoedoisong.vn/cot-song-bi-thoai-hoa-nhu-the-nao-n15878.html https://vnexpress.net/tu-the-dung-ngoi-nam-dung-cach-de-khong-bi-benh-cot-song-3230692-p2.html

vien-xuong-khop-khuong-thao-dan.jpg

Bài Đọc Nhiều Nhất

Loading...