Đau xương khớp

Khô khớp – Bệnh tuổi già nhưng người trẻ đã mắc phải

Khô khớp là chứng bệnh về xương khớp khá phổ biến hiện nay. Thông thường, người trung tuổi và cao tuổi thường hay mắc phải căn bệnh này. Tuy nhiên. tỉ lệ mắc bệnh ngày càng trẻ hóa. Vậy lý do từ đâu, hãy cùng Khương Thảo Đan tìm hiểu ngay nhé. 1. Tình trạng khô khớp ngày càng trẻ hóa Khô khớp ở người trẻ đáng báo động Khô khớp là tình trạng khớp xương phát ra những âm thanh lạo xạo hoặc lục cục mỗi khi vận động. Một số triệu chứng thường gặp là đau nhức, sưng đỏ, hạn chế vận động… Tùy vào mức độ, người bệnh sẽ thấy đau âm ỉ hoặc đau bùng phát dữ dội. Trong những năm gần đây, tỉ lệ thanh niên mắc bệnh khô khớp đã được chứng minh rằng tăng lên khoảng 20%. Đặc biệt là ở những đối tượng văn phòng ít hoạt động hoặc những người vận động quá mức. Lý do chính khiến người trẻ bị khô khớp gối chính là: Vận động khớp quá mức trong thời gian dài, đặc biệt là khi vận động trên cùng một khớp sẽ làm dịch tiết không tiết ra kịp, độ trơn của đầu sụn bị ảnh hưởng. Lười vận động, ít vận động cũng làm cấu trúc xương khớp bị yếu đi, kèm theo đó thì chức năng sản sinh ra dịch khớp cũng không còn linh hoạt. Chế độ dinh dưỡng không hợp lý ở người trẻ làm cho cơ thể bị mất dưỡng chất. Sụn khớp không được nuôi dưỡng đầy đủ, tiết dịch nuôi sụn giảm dần và khả năng tái tạo tế bào sụn mới bị hạn chế gây ra khô khớp. Bệnh béo phì cũng làm xương khớp người trẻ bị yếu đi. Trung bình thì nếu bạn lên 0,45kg thì khớp gối phải chịu thêm khoảng 1,5kg. Điều này khiến các khớp phải liên tục chịu áp lực lớn, lâu dần gây ra chứng bệnh khô khớp. Chấn thương xương khớp: Một số chấn thương ở vùng xương khớp sẽ làm bề mặt sụn bị mất độ trơn vốn có. Một số chứng bệnh bẩm sinh như viêm đa khớp, viêm khớp, bệnh gout mãn tính… cùng một số dị tật bẩm sinh ở khớp cũng làm dịch khớp giảm thiểu và gây khô khớp ở người trẻ. 2. Phòng ngừa khô khớp như thế nào? Chạy bộ phòng chống bệnh khô khớp Để phòng ngừa khô khớp ở người trẻ thì bạn nên thực hiện các phương pháp sau: Chăm tập luyện thể dục thể thao: tăng tuần hoàn máu, nuôi dưỡng sụn khớp tốt hơn. (Lưu ý không nên tập quá sức để tránh chấn thương). Giữ dáng thẳng trong khi lao động và đi đứng: Tránh các tư thế còng lưng, nằm nghiêng vẹo, chỉ đứng trụ trên 1 chân, đi giày cao gót quá nhiều… Bổ sung những dưỡng chất tốt cho khớp: chondroitin, collagen type 2… (tương ứng với các loại rau củ, thịt gà, động vật giáp xác như tôm, cua,…) để tăng cường quá trình tái tạo mô sụn, tăng cường quá trình sản xuất dịch khớp, giảm thiểu tình trạng khô khớp ở người trẻ tuổi. 3. Chế độ dinh dưỡng cho người bị khô khớp Chế độ dinh dưỡng cho người bị khô khớp (Ảnh minh hoạ) Nếu không may mắc phải chứng bệnh khô khớp thì bạn cũng nên thiết lập lại một chế độ dinh dưỡng lành mạnh. Nên bổ sung thêm các vitamin A, B, D… cùng vi chất canxi. Bạn nên bổ sung các loại thực phẩm có chất nhớt tự nhiên như đậu bắp, rau đay,... uống nhiều nước và thường xuyên vận động cơ thể nhẹ nhàng để cải thiện tình trạng khô khớp. Một số loại sữa bạn có thể bổ sung như sữa đậu nành, các loại ngũ cốc, sữa hạt cũng rất tốt cho bệnh tình. Cụ thể hơn về dinh dưỡng và thực đơn, bạn có thể tham khảo danh sách những thực phẩm bổ dưỡng dành cho xương khớp ở bài viết sau: (điều hướng sang bài khô khớp nên ăn gì) Vậy là chúng ta vừa được tìm hiểu thêm về chứng bệnh khô khớp, đặc biệt là khô khớp ở người trẻ tuổi. Hy vọng với các thông tin này bạn sẽ sớm có kế hoạch phòng ngừa hiệu quả. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện nay đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

Bệnh khô khớp gối – Điểm danh 5 triệu chứng thường gặp

Bệnh khô khớp gối hiện đang là căn bệnh “ám ảnh” rất nhiều người. Hãy cùng tìm hiểu triệu chứng của căn bệnh này và thiết lập chế độ dinh dưỡng phù hợp để cải thiện tình trạng bệnh nhé. 1. Triệu chứng bệnh khô khớp gối Thông thường ở giữa các khớp gối luôn có một lớp sụn, giúp khớp hoạt động trơn tru hơn, đồng thời chịu áp lực của cả cơ thể. Khi lượng dịch tiết ra để bôi trơn sụn bị suy giảm hoặc khi sụn bị tổn thương thì sẽ gây ra chứng khô khớp gối. Tình trạng này xuất hiện nhiều khi bị thoái hóa khớp gối, vận động quá sức kéo dài, hoặc do lười vận động, béo phì... Hình ảnh bệnh khô khớp gối Bạn có thể nhận biết chứng khô khớp với 5 triệu chứng sau: Gây ra âm thanh lạo xạo, lục khục khi di chuyển: như khi leo lên cầu thang hoặc vận động mạnh, chạy nhảy… Ban đầu thì những âm thanh này chỉ xuất hiện với mức độ nhẹ nhưng càng lâu dài, âm thanh phát ra to hơn và thường xuyên hơn, ngay cả khi người bệnh đi bộ. Cơn đau khi vận động: triệu chứng này xuất hiện khi xương đã bắt đầu thoái hóa và gối bắt đầu mọc gai. Ban đầu, cơn đau ở mức độ nhẹ và thi thoảng nhói rồi mất đi khi vận động mạnh. Càng về sau thì cường độ và tần suất đau càng tăng, ảnh hưởng trực tiếp tới công việc và sinh hoạt. Cứng khớp: khớp bị cứng mỗi khi co duỗi chân do sự lắng đọng của canxi, cộng thêm thoái hóa vì di chuyển nhiều. Chân bị yếu: cơ chân của người bệnh yếu dần đi. Tình trạng này kéo dài có thể gây teo cơ hoặc bại liệt. Khớp sưng: trường hợp bệnh đã chuyển nặng, khớp gối của bệnh nhân bị sưng đỏ, kèm theo đó là biểu hiện sốt nhẹ. 2. Khô khớp gối ngày càng gia tăng ở giới trẻ Khô khớp gối thông thường là bệnh đặc trưng của những người trung tuổi hoặc cao tuổi. Tuy nhiên hiện nay căn bệnh này đang có chiều hướng gia tăng ở các đối tượng trẻ tuổi. Theo nhiều số liệu, tỷ lệ người dưới 35 tuổi bị thoái hóa khớp đã gia tăng khoảng 20% so với trước đây. Đặc biệt diễn biến của bệnh khô khớp ở người trẻ thường diễn ra chậm và âm thầm. Cùng với đó là việc người trẻ không có quá nhiều sự chú ý đến những dấu hiệu của căn bệnh này làm tình trạng bệnh phát triển nghiêm trọng. Khô khớp gối ngày càng gia tăng ở giới trẻ Chính vì thế người trẻ nên thường xuyên chú ý đến tình trạng sức khỏe của bản thân và cần có biện pháp điều trị và phòng tránh kịp thời nhất. 3. Khám và điều trị khô khớp gối Khám và điều trị khô khớp gối Bệnh nhân mắc chứng bệnh khô khớp gối nên tìm đến các bệnh viện hoặc cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán và chữa trị theo đúng phương pháp và lộ trình phù hợp nhất. Tuyệt đối không nên tự điều trị tại nhà theo các phương pháp dân gian. Bạn nên đến bác sỹ để biết tình trạng khô khớp gối đang ở mức độ điều trị nào, sử dụng thuốc theo đơn bác sĩ và kết hợp song song cùng chế độ ăn phù hợp, hoạt động thể thao nhẹ nhàng để có thể điều trị một cách nhanh chóng. 4. Bệnh khô khớp gối nên ăn gì? Ngoài việc điều trị bằng thuốc theo chỉ định từ y bác sĩ thì người bệnh nên thiết lập một chế độ dinh dưỡng bằng các loại thực phẩm sau: Xương và sụn động vật: Các món ăn chế biến từ xương và sụn động vật và hải sản rất có lợi trong việc bổ sung canxi cho khớp Rau xanh và hoa quả: Chuối là loại trái cây, bơ và đậu nành có chứa nhiều serotonin và tryptophan – các hoạt chất có lợi cho xương và khớp. Bắp cải cung cấp thêm vitamin K – loại vitamin giúp tăng mật độ xương, giảm sự hao mòn sụn khớp. Các chế phẩm từ sữa: hàm lượng canxi cao trong sữa cũng là nguồn dinh dưỡng quý giá dành cho bệnh nhân khô khớp. Với những người mắc bệnh khô khớp thì nên bổ sung 150 - 200 ml sữa mỗi ngày. Trên đây thông tin về bệnh khô khớp gối mà bạn nên biết, từ những triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa này, hãy luôn chú ý để đảm bảo cho mình một hệ xương khớp thật khỏe mạnh bạn nhé. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện nay đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

ĐỪNG BỎ QUA: Nếu bạn "tự dưng" bị SƯNG KHỚP GỐI

Sưng khớp gối là tình trạng khớp ở đầu gối bị sưng to lên bất thường, đi kèm với đó sẽ là những cơn đau xuất hiện khi di chuyển hoặc khi dùng tay ấn vào. Quan sát bằng mắt thường chúng ta còn có thể dễ dàng nhận thấy vùng da xung quanh khớp gối có màu đỏ hoặc tím. Những biểu hiện này có thể là dấu hiệu cảnh báo trước những ảnh hưởng không nhỏ đối với sức khỏe xương khớp. Trong bài viết dưới đây Khương Thảo Đan sẽ giúp các bạn triệu chứng này. 1. Dấu hiệu sưng khớp gối Từ thực tế, sưng khớp gối xuất hiện với những triệu chứng điển hình như sau: Xuất hiện sưng, đau khớp gối: Khớp gối sưng to bất thường, ấn tay vào cảm thấy có nước bên trong. Cơn đau tăng lên khi vận động đi lại, chạm tay vào vùng bị sưng cũng thấy đau. Nếu nghỉ ngơi, tránh tiếp xúc với phần khớp bị sưng hoặc chườm lạnh thì tình trạng sưng đau sẽ giảm bớt. Đầu gối xuất hiện màu:  quan sát bằng mắt thường ta có thể thấy đầu gối chuyển sang màu đỏ hoặc tím khác biệt so với những vùng da còn lại. Cứng khớp, vận động khó khăn: người bệnh khó di chuyển, những động tác đơn giản như gập khớp gối hay duỗi thẳng chân được thực hiện rất khó khăn do khớp bị co cứng. Biểu hiện của người bị sưng khớp gối 2. Nguyên nhân sưng khớp gối Do chấn thương: trong quá trình vận động hoặc chơi thể thao thường có chấn thương gây tổn hại đến cấu trúc khớp hoặc phần mềm quanh khớp khiến khớp bị sưng, đau. Sau khi điều trị bằng việc bôi thuốc, dán cao, chườm lạnh khoảng 2 - 3 ngày, người bệnh sẽ thấy giảm đau và sưng khớp ngay lập tức. Nguyên nhân chấn thương khớp gối có thể là do chơi thể thao Bệnh xương khớp: viêm khớp dạng thấp, gout, tràn dịch khớp gối, thoái hóa khớp gối,… đều gây nên những cơn đau, sưng khớp gối. . Béo phì là nguyên nhân đau khớp Béo phì: trọng lượng cơ thể lớn, khiến sức nặng  chèn lên khớp gối gây ra áp lực không hề nhỏ. Tình trạng này khiến khớp gối hoạt động kém hiệu quả, nhanh bị bào mòn và bị tổn thương, gây ra hiện tượng sưng, đau khớp. 3. Điều trị sưng khớp gối Để điều trị sưng khớp gối hiệu quả có nhiều phương pháp khác nhau tùy vào nguyên nhân bị sưng khớp gối do chấn thương hay do mắc bệnh lý. Đối với những trường hợp bị sưng đau khớp gối do gặp phải chấn thương nên sử dụng các biện pháp như chườm lạnh, bôi thuốc giảm đau, xoa bóp sẽ giúp giảm  nhanh các triệu chứng đau, sưng khớp. Chườm khớp gối để xoa dịu cơn đau Đối với những người mắc bệnh béo phì nên thực hiện giảm cân để làm giảm ảnh hưởng của sức nặng cơ thể lên xương khớp giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị sưng khớp gối hiệu quả. Đối với những trường hợp bị sưng khớp gối do mắc bệnh về xương khớp thì nên tuân thủ theo các gợi ý sau: Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường chức năng của khớp làm cho các khớp ổn định hơn và giảm đau hiệu quả. Sử dụng phương pháp điều trị thay thế: Những phương pháp điều trị thay thế mà bạn có thể áp dụng bao gồm châm cứu, các loại kem bôi,… sẽ mang tới tác dụng giảm đau nhức và sưng khớp hiệu quả. Sử dụng các thiết bị như nẹp: Hiện nay có hai loại nẹp bao gồm nẹp gối không tải và nẹp gối hỗ trợ. Nẹp gối không tải: giúp hỗ trợ phần đầu gối bị ảnh hưởng bởi viêm khớp. Nẹp gối hỗ trợ: có tác dụng hỗ trợ cho toàn bộ đầu gối. Việc sử dụng các thiết bị nẹp giúp bảo vệ và hỗ trợ khớp gối khi vận động, giảm đau nhức. Tiến hành phẫu thuật: phẫu thuật được xem là biện pháp sau cùng nếu như những phương pháp nêu trên không mang lại hiệu quả. Tùy theo tính chất của tổn thương ở khớp bác sĩ có thể sẽ tư vấn người bệnh sử dụng dạng phẫu thuật nào phù hợp nhất. Thiết bị nẹp đầu gối để hỗ trợ điều trị bệnh Cuối cùng người bị sưng khớp gối nên thăm khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ tư vấn và kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng bệnh của mình nhất. Khớp gối có vai trò rất quan trọng đối với quá trình vận động của cơ thể, một khi khớp gối bị ảnh hưởng sẽ không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà việc sinh hoạt hàng ngày của các bạn cũng gặp phải nhiều khó khăn. Khám khớp gối Trên đây là những thông tin mà Khương Thảo Đan muốn cung cấp cho quý bạn đọc về bệnh sưng khớp gối. Nếu như khớp gối xuất hiện tình trạng đau nhức và sưng tấy các bạn nên đặc biệt lưu ý, nên thăm khám tại các cơ sở y tế để có thể được tư vấn và điều trị kịp thời. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện nay đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

5 tư thế vật lý trị liệu đau thần kinh tọa "phục hồi chức năng" cơ bản

Bạn nên kết hợp các bài vật lý trị liệu đau thần kinh tọa với các phương thuốc của bác sĩ để hiệu quả điều trị được cải thiện hơn. Cùng tìm hiểu những lợi ích mà vật lý trị liệu mang lại cho người bệnh trong quá trình vật lý trị liệu đau thần kinh tọa nhé. 1. Bài tập vật lý trị liệu đau thần kinh tọa 1.1. Bài tập lưng để cải thiện sự linh hoạt của thắt lưng Các bạn chuẩn bị một tấm thảm hoặc chiếu để nằm lên, kê thêm gối nhỏ hoặc một quyển sách dưới đầu để tập cho thoải mái. Gập chân sao cho bàn chân vẫn thẳng, 2 đầu gối cong, mở 2 chân bằng hông. Đưa một đầu gối lên hướng ngực, lấy 2 tay ôm chặt đầu gối, kéo từ từ đầu gối đến ngực hết mức có thể trong vòng 20 - 30 giây và hít thở sâu (kéo ở mức cơ thể chịu được, không nên gắng sức quá). Thực hiện 3 lần mỗi lần 2 chân. Vật lý trị liệu đau thần kinh tọa 1.2. Bài tập đùi giúp kéo dãn cơ đùi sau Chuẩn bị 1 vật cố định như nấc thang hay bậc thang, một chân đứng thẳng, 1 chân để lên bậc. Chân luôn thẳng, ngón chân duỗi thẳng. Người ngả thoải mái về phía trước nhưng lưng vẫn thẳng, thở sâu và giữ trong 20 - 30 giây. Thực hiện từ 2 - 3 lần mỗi 2 chân. (Lưng luôn giữ thẳng trong mọi tư thế). Vật lý trị liệu đau thần kinh tọa 1.3. Bài tập kéo giãn cơ hình quả lê Chuẩn bị gối kê đầu và thảm để tập. Nằm thẳng trên thảm, chân trái cong lên, mắt cá chân phải đặt chéo lên đầu gối chân trái. Giữ chặt bắp đùi trái bằng hai tay và kéo đùi về phía trước (có thể dùng khăn kéo thay tay) . Giữ phần hông thẳng, xương cụt trên thảm (không nên để xương cụt này trượt khỏi thảm), mông phải kéo căng, giữ nguyên trong vòng 20 - 30 giây, hít thở sâu. Lập lại 2-3 lần. Khung xương chậu luôn được giữ thẳng xong quá trình tập. Vật lý trị liệu đau thần kinh tọa Nên khởi động trước để làm nóng cơ thể và lựa chọn bài tập cho phù hợp với thể trạng của bệnh nhân. Người bệnh phải kiên trì tập luyện từ 30 - 45 phút mỗi lần tập thể bài tập đạt hiệu quả tối đa. Nếu đang tập mà bị đau thì phải ngưng ngay lập tức, không nên quá sức. Các bài tập vật lý trị liệu đau thần kinh tọa trên giúp giảm đau, tăng cường sức mạnh cơ và hỗ trợ điều trị rất tốt. Giúp điều chỉnh nhịp nhàng hoạt động của nhóm cơ vùng đùi, vùng bụng và vùng thần kinh tọa. Sự kết hợp vận động này giữa các cơ sẽ bảo vệ lưng trước những chấn thương hay giãn cơ. Một số nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân kết hợp vật lý trị liệu và sử dụng thuốc đau thần kinh tọa có hiệu quả điều trị tốt, hồi phục nhanh, ít tái đi tái lại nhất. Các bài tập vật lý trị liệu dành riêng cho bệnh nhân đau thần kinh tọa giúp máu lưu thông, giãn cơ, tăng cường sức mạnh của cơ, phục hồi bệnh đau thần kinh tọa rất tốt. Lưu ý: Xác định rõ nguyên nhân đau thần kinh tọa để lựa chọn bài tập phù hợp sẽ giúp cải thiện cơn đau thần kinh tọa. 2. Các phương pháp vật lý trị liệu đau thần kinh tọa 2.1. Nhiệt trị liệu Nhiệt trị liệu là phương pháp chiếu đèn hồng ngoại IR, chiếu tia Laser, nhúng parafin, chườm nóng, giúp giãn cơ, kháng viêm, giảm đau, tăng cường tuần hoàn máu, chuyển hóa dinh dưỡng và bài tiết. Phương pháp này không dùng cho bệnh nhân đau thần kinh tọa do viêm nhiễm cấp tính. 2.2. Điện trị liệu Trị liệu thông qua điện xung và điện phân để tăng tuần hoàn, tăng sự chuyển hóa ở các mô, giúp các cơ thư giãn, khớp sâu,...Trong quá trình thực hiện điện trị liệu, người ta còn đưa thêm một lượng thuốc chống viêm vào vùng bị tổn thương thần kinh tọa để tăng hiệu quả thay vì uống thuốc hoặc tiêm thuốc, giảm áp lực tác dụng phụ thường thấy của các dòng thuốc giảm đau này. Điện trị liệu là phương pháp trị liệu có tác dụng giảm sưng, giảm đau, giảm và phục hồi các tổn thương ở khớp. Áp dụng các kỹ thuật xoa bóp trên chân, phần mềm ở thắt lưng để điều trị. Các kỹ thuật này dựa trên cơ chế cơ học và phản xạ để tăng tuần hoàn máu, hệ bài tiết, chuyển hóa dinh dưỡng, điều hòa bệnh lý, giúp cân cốt được thư giãn. Vật lý trị liệu đau thần kinh tọa Lưu ý: Cần nắm được các biểu hiện đau thần kinh tọa để lựa chọn phương pháp giảm đau và trị liệu phù hợp Ngoài tập luyện bài tập vật lý trị liệu đau thần kinh tọa thì bạn cũng phải bổ sung thêm chế độ ăn uống, dinh dưỡng hợp lý để bệnh tình được tiến triển theo chiều hướng tích cực.

3 nguyên nhân đau thần kinh tọa bạn nên biết

Hiện nay thì chứng bệnh đau thần kinh tọa đã trở nên khá phổ biến, nhất là ở những người trên 30 tuổi. Có rất nhiều nguyên nhân đau thần kinh tọa, tìm được nguyên nhân nào gây bệnh cho mình chính là bước đầu trong việc điều trị bệnh hiệu quả. 1. Thoát vị đĩa đệm Nguyên nhân hàng đầu gây ra những cơn đau thần kinh tọa chính là thoát vị đĩa đệm. Đây là trường hợp bao xơ của đĩa đệm thắt lưng (nằm ở giữa hai đốt sống lưng) bị rách, khiến cho nhân nhầy bên trong bị tràn ra ngoài. Lớp nhân nhầy này một khi đã thoát ra sẽ chèn ép lên nhóm dây thần kinh nằm quanh cột sống, trong đó có dây thần kinh tọa. Dây thần kinh tọa bị chèn ép sẽ gây đau đớn dữ dội, cơn đau có thể lan sang phần mông và hai chân. Các vị trí đĩa đệm thường bị thoát vị là l4, l5 và s1. 2. Bệnh cột sống bẩm sinh Một số người từ khi mới sinh ra đã bị một số chứng bệnh như gai cột sống, thoái hóa cột sống hay hẹp cột sống bẩm sinh… Những dị tật này khi phát triển đến một mức độ nhất định sẽ làm hẹp không gian của cột sống, vô tình gây sức ép lên dây thần kinh tọa nói riêng. Dây thần kinh tọa bỉ ảnh hưởng bởi bệnh cột sống bẩm sinh cũng gây đau đớn như khi đĩa đệm bị thoát vị hoặc phồng, lồi. 3. Viêm nhiễm chấn thương cột sống Một số trường hợp có xương sống bình thường nhưng chẳng may gặp phải một số tai nạn như va đập, té ngã mạnh vào phần cột sống. Những tác động mạnh này có thể khiến cho cột sống bị viêm nhiễm, khiến xương bị rạn nứt, gãy vỡ, phần bao xơ của đĩa đệm cũng vỡ theo… gây tác động lên dây thần kinh tọa. Đây là dạng đau thần kinh tọa cần phải được chữa trị đồng thời với các thương tổn của cột sống. 4. U tủy U màng não tủy: u màng não tủy thường xuất hiện ở những người từ 40 tới 70 tuổi, chiếm 25% trong số các chứng u ống sống. Các khối u màng não tủy có thể xuất hiện ở bất cứ đâu dọc theo cột sống. Tuy khá hiếm nhưng khối u dạng này vẫn có thể gây chèn ép lên dây thần kinh tọa, dẫn đến đau đớn ở vùng thắt lưng hoặc hai chân. U dây thần kinh tủy: U dây thần kinh tủy cũng là một dạng khối u ở ống sống. Trong một số trường hợp đặc biệt thì khối u dạng này có thể gây áp lực lên cho các dây thần kinh được bắt nguồn từ tủy sống, trong đó có dây thần kinh tọa. Viêm màng nhện tủy khu: Viêm màng nhện có thể được gây ra bởi quá trình phẫu thuật tủy sống hoặc các bệnh nhiễm trùng như lao phổi, viêm màng não. Đây cũng được xem như một trong những nguyên nhân gây nên cơn đau ở vùng thắt lưng. Viêm màng nhện gây đau thần kinh tọa là nguyên nhân khá hiếm và thường bị chẩn đoán sai. 5. Các nguyên nhân hiếm gặp khác Giãn tĩnh mạch: Giãn tĩnh mạch được xếp vào nhóm bệnh lý mãn tính, có thể xem đây như một dạng lão hóa của cơ thể. Giãn tĩnh mạch xảy ra khi các van bên trong tĩnh mạch bị hư hại, dẫn tới máu bị chảy lệnh hướng thông thường. Lúc này, thay vị được bơm lên tim từ phía chân thì máu lại chạy ngược lại, làm cho thành tĩnh mạch bị giãn ra. Tĩnh mạch bị giãn làm cho đây thần kinh s1 và l5 trở nên to hơn bình thường, gây đau đớn khắp vùng dưới thắt lưng. Phì đại tuyến chằng vàng: Dây chằng vàng có một vị trí khá quan trọng trong hệ xương khớp. Thực chất thì đây là một tập hợp các sợi đàn hồi màu vàng rất đặc trưng. Dây chằng vàng có tác dụng duy trì đường cong sinh lý vùng cột sống, giúp cột sống duỗi thẳng được sau khi gập người. Bên cạnh đó thì dây chằng vàng còn làm giảm áp lực của các bộ phận lên các đĩa đệm. Một khi dây chằng vàng bị phì đại thì chẳng những chúng không làm giảm mà còn khiến cho đĩa đệm bị chèn ép, làm màng nhầy bên trong bị tràn ra và ảnh hưởng xấu tới dây thần kinh tọa. Với các nguyên nhân đau thần kinh tọa từ phổ biến tới hiếm gặp vừa rồi, hy vọng các bạn đã hiểu rõ được phần nào về chứng bệnh phiền toái này.

Mọi điều cần biết về bệnh ĐAU CỘT SỐNG

Đau cột sống là biểu hiện rõ ràng và phổ biến nhất của những tổn thương. PGS. TS Lê Minh Hà cho biết: Cột sống được coi như “cột trụ” nâng đỡ cơ thể. Mỗi người cần có nhận thức đầy đủ về đau cột sống để có thể tăng hiểu biết chăm sóc sức khỏe, bảo vệ bản thân và người thân. Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết này về bệnh ĐAU CỘT SỐNG. Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa trị căn bệnh này nhé! 1. Nguyên nhân đau cột sống 1.1. Bệnh lý Theo PGS. TS Lê Minh Hà, 90% số bệnh nhân đau cột sống là do các bệnh như thoát vị đĩa đệm cột sống, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, thoái hóa cột sống, gai cột sống. Thoát vị đĩa đệm: Là tình trạng đĩa đệm bị ép khiến nhân keo của đĩa đệm thoát ra ngoài và chèn ép vào rễ thần kinh, tủy sống. Thoái hóa cột sống: Là tình trạng khớp gần sụn và xương tại vị trí lưng bị thoái hóa gây đau nhức hoặc tê buốt trong thời gian dài. Gai cột sống: Bệnh nhân sẽ bị đau cột sống ở vị trí có gai. Khi vận động nhiều, cấp độ đau tăng lên. Trường hợp đau nặng, sẽ bị mất cảm giác vùng cột sống liên quan. 1.2. Chấn thương Những chấn thương nặng có thể gây căng giãn dây chằng quá mức thường xảy ra bởi tai nạn té ngã và va đập mạnh. Do khuân vác hoặc nâng nhấc vật nặng sai tư thế. Khi xảy ra tổn thương, cơn đau có thể đến ngay lập tức nhưng có những trường hợp cơn đau đến chậm hơn, gây đau âm ỉ và cứng cơ. 1.3. Tuổi tác Khi tuổi tác ngày càng cao, quá trình thoái hóa xương khớp diễn ra càng nhanh, đĩa đệm khô dần sẽ dẫn đến các bệnh lý đau phần cột sống. 2. Biểu hiện của đau cột sống Bệnh nhân cảm thấy những cơn đau nhói, tức hay nhức ở các vị trí dọc cột sống như cổ, lưng, đau cột sống vùng thắt lưng, xương cùng. Các trường hợp đau cột sống do bệnh lý có thể xuất hiện đoạn xương sống bị gồ lên, nhìn và sờ thấy được. Cơn đau đột ngột xuất hiện ở xương cùng khi nâng nhấc vật nặng. Đau lưng có thể kèm theo đau một bên đùi, tê và đau yếu bàn chân. 2.1. Đau cột sống lưng vì bị thoái hóa Các cơn đau sẽ xuất hiện tại sụn và dưới sụn gây ra những cơn đau dai dẳng. Cơn đau có dấu hiệu tăng lên khi vận động, làm việc, thay đổi tư thế,… Ngoài ra người bệnh sẽ còn bị biến dạng dáng đi, cong vẹo cột sống và nhức khớp. 2.2. Viêm cột sống dính khớp Là tình trạng khớp trục như cột sống, khớp chậu bị cứng và dính khớp, biểu hiện là đau âm ỉ phần thắt lưng và mông. Các triệu chứng đau sẽ tăng về đêm và sáng sớm, nếu để duy trì lâu sẽ làm mất khả năng cử động vùng cột sống thắt lưng. Khối cơ chung của thắt lưng sẽ bị teo, cột sống mất đi đường cong sinh lý. Người bệnh thường có xu hướng ngồi sai tư thế để bớt cơn đau, đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến những chứng bệnh nguy hiểm khác. 2.3. Đau cột sống do thoát vị đĩa đệm Bệnh biểu hiện ở các cơn đau nhức, tê cứng lan dọc từ thắt lưng xuống mông và chân. Trường hợp khác đối với cột sống cổ đó là cơn tê nhức lan từ vùng cổ, gáy xuống cánh tay và bàn tay. 3. Cách điều trị đau cột sống Không nên chủ quan khi bị đau cột sống PGS. TS Lê Minh Hà khẳng định: Đau cột sống là bệnh gặp phải do nhiều nguyên nhân. Muốn chữa khỏi bệnh, phải điều trị dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Có thể có cách điều trị đau cột sống bằng đông y, tây y, vật lý trị liệu, phẫu thuật. Tuy nhiên, bệnh nhân không nên lạm dụng điều trị ngoại khoa với những trường hợp bệnh cấp hoặc bán cấp. 3.1. Điều trị nội khoa Có nhiều biện pháp chữa đau cột sống Thuốc chống viêm không steroid: paracetamol kết hợp với codein hoặc piroxicam, meloxicam. Thuốc giãn cơ: tolperisone hoặc tolperisone Nếu đau cột sống có nguồn gốc thần kinh thì dùng thuốc gabapentin hoặc gabapentin Nếu đau cột sống lưng mãn tính, dùng thuốc chống trầm cảm/chống lo âu: tricyclic antidepressant hoặc gabapentin Lưu ý: Thuốc được kê đơn theo chỉ định của bác sĩ. Bệnh nhân tuyêt đối không được tự ý dùng thuốc. Lời khuyên của PGS. TS Lê Minh Hà: Bệnh nhân nên nằm nghỉ trên giường nệm phẳng, vận động nhẹ nhàng, từ từ; có thể đeo đai vùng cột sống để hỗ trợ. Điều chỉnh lối sống và thói quen làm việc để tránh bệnh tái phát. Nên sử dụng thuốc ở liều thấp nhất để tránh tác dụng phụ không mong muốn. 3.2. Điều trị bằng đông y Bài thuốc 1: Bưởi – 2 quả Chanh – 1 kg Ngải cứu khô – 200 g Đường phèn – 200 g Rượu trắng – 2 lít Chanh thái miếng bỏ hạt phơi khô. Đem tất cả các nguyên liệu đã có đem sao vàng, hạ thổ Ngâm rượu và đường phèn trong 2 tuần Sau đó, mỗi ngày uống một chén nhỏ. Cơn đau cột sống sẻ giảm dần. Bài thuốc 2: Chế phụ tử, xích thược, đương quy, quế chi, tần giao, kỳ xà, – mỗi loại 9gr Uy linh tiên - 15 gr Sinh địa - 50 gr Tàm sa - 30 gr Sắc tất cả các vị thuốc với 1,5 lít nước trên lửa nhỏ. Đến khi còn một bát nước thì uống được. Lời khuyên của PGS. TS Lê Minh Hà: Bệnh nhân cần có lối sống lành mạnh, chế độ tập thể dục điều độ. Để đạt kết quả tốt trong điều trị nên kết hợp với châm cứu, bấm huyệt và xoa bóp theo chỉ dẫn của thầy thuốc. 3.3. Điều trị ngoại khoa Bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật khi đau thắt lưng cột sống do thoát vị đĩa đệm hoặc kèm trượt đốt sống cấp độ nặng, có biểu hiện ép rễ thần kinh dễ gây ra teo cơ, rối loạn cảm giác,... 4. Phòng bệnh đau cột sống Để tránh đau cột sống thắt lưng và bệnh không tái phát, bệnh nhân nên có tư thế ngồi làm việc thẳng lưng, không mang vác vật nặng quá sức, tốt nhất là bơi hàng tuần, tập luyện các động tác chắc khỏe cơ và tốt cho cột sống. Ngoài ra, cũng cần để ý chế độ dinh dưỡng, bổ sung thực phẩm nhiều vitamin và canxi như rau củ quả, trái cây, cá, hải sản, trứng, sữa....Hạn chế tuyệt đối thức ăn nhanh, chất béo có cholesterol và đồ uống có cồn. Đau cột sống gây bất tiện cho sinh hoạt và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình làm việc, phát triển bản thân. Nếu có dấu hiệu đau cột sống, hãy đến ngay cơ sở y tế uy tín để khám chữa bệnh kịp thời và nhanh chóng phục hồi sức khỏe. *** Bài viết có sự cố vấn của PGS. TS Lê Minh Hà, hiện đang công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.

vien-xuong-khop-khuong-thao-dan.jpg

Bài Đọc Nhiều Nhất

Loading...